14 LỜI KHUYÊN DÀNH CHO SINH VIÊN – Để có một hành trình Đại học tuyệt vời!
Bốn năm học tập tại Đại học, có lẽ với mình, năm nhất là quãng thời gian khốc liệt và khó khăn nhất. Nhiều lúc nghĩ lại, không hiểu tại sao mình lại có thể vượt qua được các môn như Giải tích III, Đại số, rồi Thí nghiệm Vật lý, Lập trình C, KTS, VHDL,…, bao lần tưởng chừng như muốn bỏ cuộc, buông xuôi tất cả…
Bài viết mang tính quan điểm cá nhân và tổng hợp thêm từ một số nguồn hy vọng sẽ giúp ích được cho các bạn sinh viên, đặc biệt là các bạn sinh viên năm nhất, để mỗi bạn sẽ có cho mình hành trình trải nghiệm Đại học thật tuyệt vời!

1. TỰ HỌC, TỰ HỌC & TỰ HỌC
ĐẠI HỌC = TỰ HỌC.
Có lẽ đây không chỉ là một câu nói vui đơn thuần. Ở môi trường đại học, những kiến thức được dạy trên lớp chỉ là một phần rất nhỏ so với bể kiến thức cần trang bị của môn học đó.Khác với cấp 3, đại học không phải nơi mà các thầy cô cầm tay chỉ việc, hướng dẫn từng chút một. Khối lượng kiến thức ở các môn tại đại học là khổng lồ. Có những môn giáo trình dày cộp cả vài trăm đến hàng ngàn trang. Mỗi buổi 3 tiết ở trường phải học xong cả một đến hai chương, giảng viên viết kín 12 mặt bảng hoặc trình chiếu đến cả vài chục slide…Bạn làm gì để theo kịp tốc độ đó?
Chỉ có thể là tự học. Bạn là người thầy giáo tốt nhất cho chính mình, và sách (cùng với Internet, Google…) là phương tiện để người thầy đó truyền đạt kiến thức cho bạn.
Với mỗi môn học, hãy tự mình đọc, nghiền ngẫm giáo trình và một vài tài liệu liên quan. Từ đó viết ra Mindmap hoặc đề cương cho môn học ấy. Lên kế hoạch để học và thực hành nhiều nhất có thể.
“Nước đến chân mới nhảy, bạn sẽ nhảy vào vũng nước. Muốn nhảy thật xa, bạn phải lấy đà từ trước! “Bên cạnh đó, hãy áp dụng các phương pháp như Pomodoro – 25’ tập trung xen kẽ với nghỉ ngơi trong quá trình học tập, cho não nghỉ, ngủ đủ giấc và thư giãn để tăng hiệu quả.
Hãy tìm hiểu tất cả các công cụ và tài liệu mà nhà trường hỗ trợ sẵn. Có thể là thư viện sách, thư viện trực tuyến hay các công cụ tìm tìm kiếm tài liệu nghiên cứu khoa học. Ngoài ra, bạn cũng nên chủ động tìm kiếm các anh chị khóa trên hoặc thầy cô để hỏi thêm thông tin cần thiết.
Và hãy luôn nhớ rằng, không chỉ ở đại học, mà ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào, kỹ năng TỰ HỌC sẽ luôn là một trong những kỹ năng quan trọng nhất, quyết định đến thành công của bạn.

2. HÃY HỌC THEO NHÓM
Học nhóm (group-study) được đề cập rất nhiều ngay từ thời chúng ta còn học phổ thông. Nhưng vào thời điểm đó, học nhóm hay không học nhóm, điều đó không mấy khác biệt. Có khác biệt chăng là ta có nhiều cơ hội để chơi đùa với bạn bè hơn (?) Nhưng ở môi trường đại học, đây là yếu tố vô cùng quan trọng.
Nếu muốn đi thật nhanh thì đi một mình. Nếu muốn đi thật xa hãy đi cùng nhau
Tỷ phú Warren Buffett
Học nhóm chính là cách để giảm việc nhàm chán của tự học, giúp chúng ta rút ngắn thời gian trước những vấn đề khó. Chưa kể rằng, việc học nhóm và giảng dạy, giải thích lại các kiến thức cho người khác còn giúp chúng ta ghi nhớ kiến thức ấy gấp nhiều lần so với tự đọc và nghiên cứu một mình.Trước hết về thi cử và điểm số, hỗ trợ nhau học tập sẽ đem lại những lợi ích lớn lao cho mỗi thành viên. Đây là cách thức hiệu quả nhất để bạn có được điểm số cao trong học tập. Có một số người rất thông minh (theo đánh giá của bản thân họ và của những xung quanh), nhưng thi cử lại rất lận đận. Có một số người rất chăm chỉ, nhưng điểm số cũng không được như ý. Bởi vì họ chưa biết cách học và thi cho thật tốt. Bí quyết đơn giản nhất để có được điểm cao trong các kỳ thi là phải “luyện” thật nhiều.Luyện gì ư? Hãy luyện các đề thi. Bạn có thể tìm thấy đề thi các năm trước ở các tiệm photo trong trường. Xem qua chúng và giải các bài trong đó, với phương châm: nhiều hơn, nhanh hơn và chính xác hơn.
Hình thức học thi tốt nhất là mỗi người tự giải đề thi ở nhà rồi gặp nhau ở một số buổi. Trong những buổi này, ngoài việc trao đổi kết quả, các thành viên còn chỉ bảo cho nhau những kỹ thuật đặc biệt giúp tăng tốc, hoặc giảm thiểu sai sót khi làm bài.Với những môn liên quan nhiều đến thực hành – đặc biệt là lập trình, việc luyện tập coding thật nhiều, viết code sao cho người khác dễ hiểu, hoặc thực hiện Unit test cho bạn mình cũng sẽ giúp kỹ năng của bạn tốt lên rất nhiều.Một lợi ích không thể không nhắc đến của việc cùng học và luyện thi cùng nhau là nó sẽ thúc đẩy các thành viên chăm chỉ hơn. Sự ganh đua, hợp tác sẽ giúp mọi người cảm thấy việc giải một số lượng lớn các bài tập trong một thời gian ngắn đỡ nhàm chán hơn so với khi làm một mình.
Một nhóm học tập hoạt động hiệu quả sẽ giúp các thành viên biết làm đúng việc vào đúng thời điểm. Chẳng hạn, câu hỏi “Nên học ngôn ngữ lập trình nào?” là thắc mắc thường thấy nhất của sinh viên năm một, năm hai. Nếu chỉ có một mình, bạn có thể sẽ loay hoay mãi với câu hỏi này, hoặc sự lựa chọn của bạn là không chính xác, hoặc bạn đã học được đúng ngôn ngữ cần thiết những chưa đạt được đến độ sâu kiến thức. Giáo viên hay những sinh viên khoá trên cũng có thể giúp đỡ, nhưng sẽ không hiệu quả bằng bạn bè cùng giúp đỡ lẫn nhau. Bởi vì người hiểu khả năng của bạn nhất chính là bản thân bạn, người thứ hai là người thường xuyên làm việc với bạn. Người giỏi mấy nhưng không hiểu về bạn thì khó có thể đưa ra một lời khuyên phù hợp được. Cùng nhau học, cùng nhau nghiên cứu về các công nghệ, hay ngôn ngữ lập trình, framework mới sẽ giúp mỗi người hiểu và giải quyết các khó khăn dễ dàng hơn.Tuy nhiên hãy cần phải nhớ rằng, học nhóm sẽ chỉ hiệu quả khi mà mỗi thành viên của nhóm có chung mục tiêu và phải thật kiên trì hướng tới mục tiêu chung đó.
Hãy “chọn bạn mà chơi” rồi cùng với bạn của mình đặt nhưng mục tiêu chung và cùng thực hiện nó. Bạn sẽ thấy mọi việc thú vị và dễ dàng hơn nhiều. Bên cạnh đó, một nhóm bạn học tốt cũng sẽ rất có thể giúp đỡ nhau trong công việc sau này hoặc cùng nhau phát triển các ý tưởng thành các startup thành công!

3. HỌC TIẾNG ANH
Thế giới ngày nay, mỗi người cần phải biết ba ngôn ngữ: tiếng mẹ đẻ; tiếng Anh để hội nhập quốc tế và ngôn ngữ máy lập trình coding để giao tiếp người với máy.
Bộ trưởng Bộ TT&TT Nguyễn Mạnh Hùng
Tiếng Anh chắc chắn sẽ là điều đầu tiên mà bất cứ bạn trẻ nào cũng cần quan tâm khi trở thành sinh viên đại học.
Tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng nhiều nhất trên thế giới. Cũng bởi lẽ đó, rất nhiều tài liệu học tập hay của các tổ chức giáo dục, các trường đại học lớn đều được viết bằng Tiếng Anh. Quá nửa số lượng trang web trên Internet cũng được viết bằng Tiếng Anh, chẳng hạn như các trang báo, các công cụ, các dịch vụ toàn cầu trên mạng. Chỉ cần biết tiếng Anh là bạn đã có thể tiếp cận với nguồn thông tin vô tận này rồi. Đây là một trong những lợi ích lớn nhất cho thấy việc học Tiếng Anh quan trọng như thế nào.
Bạn sẽ luôn có ưu thế khi sử dụng thành thạo ngôn ngữ này. Khi bạn học tốt tiếng Anh bạn có thể:
- Tra cứu các văn bản, tài liệu học thuật của nước ngoài một cách dễ dàng. Nên nhớ với các kiến thức ở Đại học, việc tự học và tra cứu thêm các tài liệu chuyên ngành là điều vô cùng cần thiết để mở rộng kiến thức cho bản thân. Việc tra cứu và đọc hiểu được các tài liệu Tiếng Anh cũng là một lợi thế để sau này đi làm, bạn phải đọc các tài liệu kỹ thuật (Datasheets) của một thiết bị hay hướng dẫn sử dụng một phần mềm chuyên môn nào đó.
- Tiết kiện thời gian: Đối với các bạn đã có kết quả tiếng anh tốt thì sẽ được miễn học phần tiếng Anh trên trường, đồng nghĩa với đó là sẽ có thêm nhiều thời gian dành cho các môn chuyên ngành. Chưa kể đối với nhiều trường, khi bạn sở hữu chứng chỉ IELTS 5.5+ hoặc TOEIC IIG > 450+ thì được quy đổi điểm sang thang điểm 10 cho các học phần ngoại ngữ bắt buộc, điều này sẽ góp phần cải thiện GPA một cách đáng kể.
- Tham gia các khóa học online của các trường đại học lớn trên thế giới thông qua các nền tảng như: Coursera, Udemy, EdX, udacity, khanacademy… mình đã có một bài viết tổng hợp các khoá học online có chứng chỉ các bạn có thể xem tại lại tại đây. Những nền tảng này có đến hàng ngàn khóa học đủ các lĩnh vực, nó không chỉ giúp bạn có thể đào sâu các kiến thức liên quan đến các môn học ơ trên trường mà có rất nhiều các khóa học cấp chứng chỉ, đây sẽ là điều hỗ trợ rất lớn cho bạn trong quá trình tìm kiếm việc làm hoặc apply các học bổng sau này.
- Kiếm được các công việc part-time liên quan đến ngoại ngữ có thu nhập ổn (gia sư, dịch thuật, content writer…)Hiện tại, các trường đại học đều quy định mức chuẩn đầu ra tiếng Anh đối với sinh viên như IELTS 5.5 hoặc Toeic 450. Đừng chờ đến năm 3 năm 4 mới cuống lên đi học, vừa đi học vừa đi làm vất lắm đấy, chưa kể nếu không đạt chuẩn tiếng anh thì bạn còn có khả năng bị cảnh cáo học tập, bị giới hạn số lượng tín chỉ đăng ký, không được nhận đồ án – khóa luận tốt nghiệp và đương nhiên sẽ ra trường muộn, lỡ dở rất nhiều kế hoạch và đánh mất nhiều cơ hội. Do đó, nếu bạn nào còn đang yếu tiếng Anh thì hãy bắt đầu đi học ngay đi nhé!

4. HỌC CÁCH SỬ DỤNG MICROSOFT OFFICE VÀ GOOGLE DRIVE
Word, Excel, Power Point và Google Drive chắc chắn là những công cụ mà bạn sẽ sử dụng nhiều nhất khi học đại học. Các bạn sẽ làm bài tập lớn, thuyết trình, lên plan cho các hoạt động trong CLB… nên hãy thành thạo các thao tác sử dụng các công cụ này nhá.
• Với MS World: bạn cần thành thạo các kỹ năng trình bày văn bản để có thể hoàn thành các báo cáo môn học, bài tập lớn, khóa luận, đồ án tốt nghiệp…
• Với MS Excel, bạn sẽ cần đến nó trong các môn học liên quan đến thống kê, kế toán và tin học ứng dụng, hoặc sử dụng cho các mục đích khác như quản lý chi tiêu cá nhân…
• Sử dụng Power Point và các phần mềm thuyết trình có thể nói là một trong những kỹ năng sống còn của sinh viên.
Tips: Hãy sử dụng các teamplate miễn phí từ Slide Go, Slides Carnival, hoặc Canva để có những slide bố cục – màu sắc đẹp và tiết kiệm thời gian thiết kế nhé.
• Với Google Drive thì là công cụ miễn phí, tạo các Form – biểu mẫu khảo sát, thu thập thông tin, tạo các file Doc / Excel dùng chung… giúp bạn làm việc nhóm thuận tiện và chia sẻ các file với bạn bè của mình dễ dàng.
Nếu ngành học của bạn thiên về lĩnh vực Kinh tế, Kế toán, Hành chính văn phòng thì nên tìm hiểu về chứng chỉ Microsoft Office Specialist (MOS) – mà một số trường Đại Học lấy đây là một trong các điều kiện cần và đủ để có thể tốt nghiệp.

5. HỌC CÁCH HỎI VÀ HÃY HỎI THẬT NHIỀU
No such thing as a stupid question – Không có gì là một câu hỏi ngu ngốc
Việc tìm kiếm kiến thức bao gồm thất bại, thử và sai. Đừng nên chỉ vì bạn có thể biết ít hơn những người khác hoặc chưa hiểu mà ngại hỏi hoặc giả vờ như biết rồi.
Với mỗi môn học hãy vẽ một sơ đồ tư duy (mindmap) thật lớn, tóm tắt tất cả các chương, các bài lên một tờ giấy lớn, mỗi môn một tờ. Đây là “bản đồ môn học”. Trước khi tới lớp, hãy xem lại “bản đồ môn học”, mang theo một vài câu hỏi nào đó bạn còn băn khoăn. Mỗi bài giảng luôn đặt ít nhất một câu hỏi. Sau đó, một lần nữa trong lớp hãy xem xét kĩ lưỡng những tài liệu mà giảng viên đề cập, điều chỉnh và trau chuốt những câu hỏi cho phù hợp. Cuối cùng chừng nào bạn thấy câu hỏi của mình có ý nghĩa và làm rõ một điểm quan trọng nào đó trong bài giảng hãy đặt câu hỏi.
Cách làm này không chỉ giúp bạn củng cố hiểu biết, mà còn khiến bạn tập trung và tỉnh táo suốt buổi học. Ngoài ra, các thầy cô cũng rất thích sinh viên chủ động, nên đừng ngại ở lại hỏi han. Có thể câu hỏi của bạn sẽ khơi gợi cảm hứng để thầy cô chia sẻ thêm nhiều kiến thức khác nữa mà không có trong bài giảng chuẩn bị ban đầu.
Trên fanpage của anh Nguyễn Hữu Trí có chia sẻ một recap rất hay về cách đặt câu hỏi khi đi làm, các bạn có thể xem tại:

6. CHỦ ĐỘNG TIÊN PHONG, LÀ NGƯỜI DẪN DẮT
Trên đại học, có một thứ mà bạn muốn tránh cũng không được. Đó là làm việc nhóm, thuyết trình. Rất nhiều bạn sợ hai món này, mà quên rằng đó là cơ hội tuyệt vời để rèn sự tự tin, luyện nhiều kỹ năng cần thiết cho công việc sau này. Nên mỗi khi cơ hội tới, hãy nắm lấy nó!
Tất nhiên, sẽ có những lúc bạn ngại, vì đó là việc bạn chưa bao giờ làm. Song đừng đổ lỗi rằng bạn không có kinh nghiệm, Dù thất bại, hay thành công, thì cũng đều là kinh nghiệm. Và khi thực hiện, đừng để mình bị lu mờ, hãy chọn một trong ba vị trí sau, sẽ cực kỳ có lợi cho bạn. Theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới.
- Nhóm trưởng: Cái này tuy khó, song sẽ luyện cho bạn cả một kho kỹ năng. Thậm chí là tất cả mọi kỹ năng, kể cả trong trường hợp bạn có trong tay những nhóm viên lười biếng ^^! Đôi khi bạn sẽ phải “gánh team” nhưng đó cũng là cách rèn luyện để chịu đựng với áp lực sau này.
- Thuyết trình: Đây là cơ hội tuyệt vời để bạn để lại dấu ấn với thầy cô, bạn bè. Nếu là người thuyết trình chắc chắn bạn cũng sẽ phải đọc và hiểu rất sâu về các nội dung của cả nhóm, đồng thời sẽ rèn luyện được kỹ năng giao tiếp và trình bày vấn đề mạch lạc.
- Thư ký: Tổng hợp lại tài liệu từ mọi người, biên soạn, chỉnh sửa chúng trước khi nộp, thiết kế slide. Vị trí này giúp bạn rèn luyện tư duy tổng hợp, khả năng viết lách, con mắt thiết kế…
Bạn chê tôi làm slide xấu là powerpoint-shaming :))
Ngoài ra, khi tham gia các lớp học theo hình thức tín chỉ, bạn hoàn toàn có thể xin ứng tuyển vào các vị trí cán bộ lớp. Thông thường các công việc này không tốn quá nhiều thời gian, nhưng bạn lại có cơ hội được làm việc với thầy cô, là người đầu tiên nhận tài liệu – đề cương môn học… nên sẽ rất hữu ích trong quá trình học, ôn thi và cả sau khi kết thúc môn.
Khi lên giảng đường hãy nhớ đến sớm, chọn vị trí ngồi ở các khu vực bàn đầu, thường xuyên giao tiếp, trao đổi với giảng viên. Nếu học Online thì hãy chủ động bật Camera, bật MIC phát biểu, Chat / Reaction để đưa ý kiến… trong suốt buổi học và bất cứ khi nào được giảng viên cho phép. Là một sinh viên chủ động, chắc chắn bạn sẽ có những trải nghiệm và hành trình học tập thú vị, ghi nhớ kiến thức sâu hơn rất nhiều.

7. CHÚ Ý ĐẾN ĐIỂM GPA / CPA VÀ CÓ CHIẾN LƯỢC ĐIỂM SỐ HỢP LÝ
Chúng ta đều biết, điểm số không phải là tất cả. Tuy nhiên, dưới con mắt nhà tuyển dụng, khi nhìn vào CV của 1 bạn sinh viên xin đi thực tập hay 1 bạn mới tốt nghiệp – khi mà các kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều – thì điểm trung bình (GPA/CPA) có thể coi là tấm vé thông hành của các bạn ứng viên. Một điểm số tốt không hoàn toàn minh chứng cho ứng viên có kỹ năng chuyên môn tốt, nhưng ít nhất là bằng chứng tốt cho những cố gắng, nỗ lực, khả năng vượt qua áp lực và giải quyết vấn đề của mỗi người. Điểm số cũng là điều kiện quan trọng để bạn xét các học bổng hoặc đăng ký các chương trình du học, trao đổi.
Bạn có thể không cần phải học tốt ở tất cả các môn, nhưng nếu có một chiến thuật học tập và chú ý đến điểm số thì bạn chắc chắn sẽ có cho mình mức điểm CPA/ GPA đủ ổn. Hãy ghi nhớ và nắm chắc các mốc điểm quy đổi giữa điểm số & điểm chữ ở đại học, nằm lòng cách tính điểm học phần, trọng số giữa bài thi giữa kỳ – cuối kỳ… để có chiến thuật phù hợp. Nếu bài thi giữa kỳ không được tốt thì hãy bù lại bằng bài tập lớn/ bài thi cuối kỳ, chăm chỉ phát biểu, chữa bài tập cho lớp… Nếu kỳ này có vài môn khó nhằn thì hãy lựa chọn 1 vài môn “dễ thở” để cân bằng và giữ ổn định cho bảng điểm.
Hãy tự thiết kế các bảng tính Excel để tính toán và có mục tiêu cụ thể về điểm số cho từng bài thi, từng môn học cần đạt được để đóng góp vào mục tiêu cả kỳ / cả năm học, đo lường kết quả so sánh với mục tiêu mong muốn. Đừng để “gục ngã trước thiên đường” với những mốc điểm: 3.95/10 hay 8.4/10 hoặc 3.19/4.0… bởi nếu có tính toán và chuẩn bị trước thì chắc chắn kết quả của bạn sẽ ổn hơn rất nhiều và không phải tiêc hùi hụi sau này.
Hầu hết các trường Đại học hiện nay đề có học bổng khuyến khích học tập. GPA cao sẽ có cơ hội nhận học bổng – kiếm thêm thu nhập. Mình đã có bài viết chia sẻ về chủ đề này. Các bạn có thể xem tại đây.

8. ĐỪNG BỎ LỠ CÁC THÔNG TIN HỌC BỔNG
Nếu bạn có kết quả học tập từ mức khá trở lên thì đừng bỏ lỡ cơ hội apply các học bổng trong và ngoài nhà trường. Thực ra hiện nay các bạn sinh viên có rất nhiều các học bổng tài trợ từ cả nhà trường, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Mỗi học bổng lại có những tiêu chí xét chọn riêng, đôi khi không nhất thiết cần phải có điểm số xuất sắc.
Học bổng không chỉ giúp đỡ về tài chính cho bản thân bạn mà còn là cơ hội để bạn rèn luyện kỹ năng chuẩn bị hồ sơ apply, kỹ năng phỏng vấn, hay thiết lập mục tiêu. Ngoài ra có rất nhiều học bổng xịn nhưng không nhiều bạn biết đến để apply, do đó đừng ngần ngại “trượt vỏ chuối” mà bỏ qua việc Apply các học bổng bạn nhé!.Các học bổng có thể chia thành một số nhóm:
Học bổng hỗ trợ học phí của nhà trường, tổ chức: Hầu hết học bổng loại này được xét chọn tự động dựa trên kết quả học tập, điều kiện hoàn cảnh gia đình của sinh viên và có tính chất thường kỳ / thường niên. Do đó bạn chỉ cần nắm được các tiêu chí cần thiết để phấn đấu hoặc đăng ký với các thầy cô. Thông tin học bổng sẽ được đăng tải trên website và các kênh truyền thông của nhà trường như Phòng đào tạo, phòng Công tác sinh viên, Văn phòng Khoa –Viện, Đoàn – Hội…
Học bổng tài trợ của doanh nghiệp: Sẽ được xét chọn dựa trên tiêu chí của doanh nghiệp, thường được cấp theo từng ngành nghề, đôi khi sẽ có những ràng buộc việc làm sau khi tốt nghiệp. Giá trí các học bổng này thông thường từ một vài triệu đến cả trăm triệu, và mức độ khắt khe chọn lựa để đạt được cũng sẽ khác nhau. Thông tin học bổng này có ở trên các trang web phòng Hợp tác đối ngoại của trường, phòng CTSV, các Website và trang thông tin của trực tiếp doanh nghiệp tài trợ…
Học bổng du học/ trao đổi du học sinh: Nhóm học bổng này thường đến từ các trường đại học lớn hoặc các Quỹ, tổ chức quốc tế. Đây sẽ là những cơ hội để bạn có trải nghiệm tuyệt vời tại các quốc gia khác & trở thành công dân toàn cầu. Với học bổng này, sẽ có nhiều tiêu chí khác nhau tùy theo từng trường đối tác hoặc các tổ chức, chính phủ các nước, nhưng chắc chắn sẽ cần bạn phải có khả năng ngoại ngữ rất tốt. Bạn có thể tìm kiếm thông tin về học bổng này trên website của các trường, Website của Đại sứ quán các nước hoặc các thông tin tại trang tin của Cục hợp tác quốc tế – Bộ Giáo dục Đào tạo…

9. SỬ DỤNG EMAIL @EDU CỦA TRƯỜNG ĐÚNG CÁCH
Có rất nhiều lợi ích khi bạn sử dụng email của trường khi đăng ký sử dụng các dịch vụ online như:
Trước đây Google có rất nhiều ưu đãi cho mail giáo dục (@Edu) nhưng từ cuối năm 2021 Google đã thay đổi một số chính sách. Chi tiết xem tại đây
Các thay đổi chủ yếu vào dung lượng lưu trữ (cloud storage)
Nếu hệ thống email của trường bạn sử dụng dịch vụ của Microsoft Office Online thì bạn sẽ được dùng bộ Office 365 Online miễn phí, bao gồm lưu trữ trên One Drive và các phần mềm Microsoft Words, Excel, Powepoint…
Sử dụng công cụ/dịch vụ Online với mức giá ưu đãi:
• Adobe Creative Cloud giảm giá chỉ còn $7/tháng.
• Evernote giảm 50% Apple music: 29k/tháng.
• Notion for education.
• Youtube Music và Youtube Premium giảm giá 50%.
• Coursera được free một số khóa học.
• Canva Pro for Education.
• Tiết kiệm được một khoản phí khi sử dụng Spotify bằng email EDU (Giảm 50%)
Miễn phí nhiều dịch vụ Microsoft Office 365 Online (bao gồm Word, Excel, Powerpoint, Outlook, MS Teams…).Tất cả các phần mềm của Autodesk: bạn có thể trải nghiệm các ứng dụng AutoCAD, 3Ds Max,… với Student Lience.
Amazon Prime – sử dụng miễn phí 6 dịch vụ Prime dành cho khách hàng VIP của Amazon trong vòng 6 tháng như: mua hàng hot giá rẻ, giao hàng siêu nhanh, xem video, đọc sách, lưu trữ ảnh
Amazon Web Services (AWS) là dịch vụ điện toán đám mây phổ biến và mạnh mẽ, bao gồm các dịch vụ Amazon EC2, Amazon EMR và Amazon S3: Bạn sẽ nhận được rất nhiều ưu đãi và có Credit 30$ để sử dụng
Github miễn phí 5 private Repo.: Github (education.github.com/pack) với các gói bên trong có nhiều ưu đãi dành cho edu email có thể kể đến như: name.com, namecheap, awseducate, digital ocean, bootstrap, canva, techdomain, testmail.app, onemonth, github, education host… hoặc free cả SSL certificate – chứng chỉ bảo mật với giá hàng nghìn đô, nhưng được dùng miễn phí khi sử dụng edu email.
Dân Data có email EDU sẽ được miến phí 1 năm học trên Tableau
SALE mua sắm giảm giá từ các thương hiệu lớn:
- Nike.com giảm 10% cho các bạn dẳng email EDU.
- Adidas.com giảm lên đến 30% tổng đơn hàng. Con số này sẽ khác nhau tuỳ quốc gia cụ thể.
- Apple.com thường có giảm giá cho từng sản phẩm cụ thể khoảng $100 hoặc $200 tuỳ đợt.
- Dell có nhiều chương trình giảm giá thay đổi liên tục. Tham khảo thêm tại DellUniversity.com
- FPT Shop, Thế giới di động và rất nhiều đơn vị khác cũng có chính sách ưu đãi, giảm giá dành riêng cho sinh viên

10. THAM GIA CÁC TỔ CHỨC: ĐOÀN – HỘI – CÂU LẠC BỘ ĐỂ XÂY DỰNG NETWORKING
Khi bạn vừa chập chững vào trường, việc không quen biết nhiều người chắc chắn sẽ khiến bạn gặp những khó khăn nhất định. Và rồi các CLB, đội nhóm xuất hiện. Ở đó bạn được gặp gỡ nhiều bạn đồng trang lứa, các anh chị tiền bối sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ mình. Dần dần, bạn sẽ thích nghi với môi trường đại học và có thêm những mối quan hệ mới. Với bản thân mình, việc lựa chọn tham gia vào các hoạt động xã hội suốt 4 năm ĐH đã giúp mình rèn luyện nhiều kỹ năng, phát triển khả năng lãnh đạo và là yếu tố quan trọng để mình có được công việc như ngày hôm nay.
Thông thường, các tổ chức hoạt động xã hội của các trường Đại học sẽ gồm:
Tổ chức chính chị – xã hội: Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên trường. Trong đó Đoàn Thanh niên là tổ chức chính trị, chính thống và có ở tất cả các trường. Còn Hội Sinh viên thì là tổ chức dành riêng cho sinh viên và hoạt động vì quyền và lợi ích chính đáng của sinh viên. Hai tổ chức này đều có hệ thống nhiều cấp: từ cấp Trung ương ở phạm vi toàn quốc (và cả nước ngoài) đến cấp tỉnh, thành phố, rồi cấp trường, cấp khoa viện… Đây cũng là tổ chức thường được nằm trong cơ cấu tổ chức của nhà trường và đầu mối quản lý các đơn vị, CLB/ Đội nhóm ở cấp dưới.
Các CLB đội nhóm năng khiếu – sở thích: Các CLB như Âm nhạc, Guitar, MC, Nhảy, Hiphop, Bóng đá, bóng rổ, bóng chuyền, cầu lông, E-Sport…sẽ là những sân chơi và cộng đồng giúp bạn thỏa sức với đam mê của bản thân, giải tỏa sau những giờ học tập căng thẳng.
Các CLB học thuật / Labs nghiên cứu: Các câu lạc bộ học thuật thường định hướng tập trung theo lĩnh vực đào tạo chuyên ngành của mỗi Khoa/ Viện /Trường. Bên cạnh việc, mang tính chất học thuật, chuyên môn cao thì các CLB này cũng thường là nơi tập hợp của các “cao thủ học hành”, thợ ăn học bổng ở mỗi trường. Và hầu hết, các CLB loại này sẽ được các thầy cô, chuyên gia trong ngành hoặc các doanh nghiệp “bảo trợ” ở phía sau. Vì vậy việc tham gia vào các CLB học thuật không chỉ giúp bạn gia tăng kiến thức chuyên ngành mà còn mở rộng networking với các thầy cô, anh chị cựu sinh viên và doanh nghiệp, là điều kiện tuyệt vời để hỗ trợ cho công việc trong tương lai
Các Đội Tình nguyện: Việc tham gia các hoạt động tình nguyện như: Màu hè xanh, Tiếp sức mùa thi, Xuân tình nguyện, Hỗ trợ hiến máu… sẽ là cơ hội để các bạn đóng góp sức trẻ cho cộng đồng và là những kỷ niệm tuyệt đẹp trong thời sinh viên mà bạn không muốn bỏ lỡ đâu.
Hãy lựa chọn các CLB / tổ chức xã hội phù hợp với bản thân để tham gia và không nên quá sa đà vào hoạt động xã hội mà bỏ bê việc học nha!

11. LỰA CHỌN CHỖ Ở: AN CƯ LẠC NGHIỆP
Ngoại trừ các bạn nhà ở TP. Hồ Chí Minh, thì đa số chúng ta có 2 lựa chọn về nơi ở là Ký túc xá và nhà trọ. Mỗi nơi đều có những ưu và nhược điểm riêng, trước khi lựa chọn ta nên xét đến các yếu tố như điều kiện kinh tế gia đình và sở thích cá nhân để biết đâu là nơi phù hợp để mình ‘nương thân’ trong 4-5 năm sắp tới.
Nếu phải đi tìm phòng trọ, hãy tham khảo các group / nguồn thông tin uy tín, đồng thời cảnh giác với những chiêu trò lừa đảo nhé. Trước khi thuê trọ cần phải xem xét rõ ràng các hợp đồng với các yếu tố quy định về tiền thuê, tiền cọc, giá điện nước, các dịch vụ liên quan và cả các yếu tố về an ninh nữa.
Nếu ở Ký túc xá thì nhìn chung sẽ “khổ” hơn ở trọ ngoài một chút, nhưng bù lại thường khá gần trường, thuận tiện cho việc đi lại và tham gia các hoạt động xã hội. Chi phí ở KTX cũng rất rẻ nếu so với ở ngoài. Và đặc biệt, ở KTX thì vui vô cùng và có cơ hội làm quen với thêm nhiều bạn mới.
Thời gian ở KTX có lẽ là quãng thời gian vui nhất, bạn được làm quen với nhiều bạn mới, được trải nghiệm những buổi trà đá, chơi game xuyên đêm, rồi cả phòng cùng ôn thi, luyện đề với nhau. 4 năm Đại học, hãy thử đăng ký ở ký túc xá ít nhất một lần bạn nhé!

12. TÌM CÔNG VIỆC PARTIME PHÙ HỢP
Đối với sinh viên, đặc biệt là sinh viên năm nhất – năm 2, thì thực ra không có quá nhiều công việc “bàn giấy” nhàn hạ, hoặc công việc liên quan đến ngành học hiện tại. Nhưng bạn hoàn toàn có thể tìm một công việc nhỏ phù hợp với thế mạnh của bản thân. Nếu bạn có kiến thức phổ thông tốt và khả năng truyền đạt thì hãy đi làm gia sư. Nếu bạn biết thiết kế đồ họa hoặc có chút khiếu viết lách, bạn có thể làm CTV Design part time hoặc CTV Content cho các tổ chức. Nếu bạn thích các công việc năng động và được rèn nhiều về kỹ năng giao tiếp thì bạn có thể apply làm nhân viên kinh doanh. Hoặc cũng có thể làm các công việc phục vụ, bưng bê, pha chế tại các quán cà phê, trà sữa, nhà hàng… Việc làm thêm ở thời điểm năm 1-2 theo mình là chưa nên, nếu không chịu quá nhiều áp về kinh tế.
Từ cuối năm 2 hoặc sang năm 3 trở đi, hãy ưu tiên các công việc thực tập partime gần hoặc liên quan trực tiếp đến ngành học / định hướng công việc tương lai của bạn. Hãy chuẩn bị và tích lũy cho bản thân các kiến thức, kỹ năng cơ bản về ngành/nghề & nhờ các thầy cô, anh chị khóa trên giới thiệu những công việc phù hợp. Các kỹ năng, kinh nghiệm tích lũy tại thời điểm này sẽ là bàn đạp vững chắc để bạn có thể sẵn sàng cho các vị trí chính thức trong tương lai, mở rộng networking nghề nghiệp và có nhìn nhận đúng đắn hơn việc cần phải học và rèn luyện như thế nào.
Tuy nhiên, mình vẫn nhắc lại một câu không bao giờ là thừa. Việc học vẫn đặt lên hàng đầu nhé.

13. HÃY DÀNH THỜI GIAN THAM GIA CÁC WORKSHOP / SEMINAR NGHỀ NGHIỆP
Ngoài việc tự học ở trường hay tham gia họat động phong trào, hãy để ý trên các cộng đồng nghề nghiệp, hội nhóm của trường, bạn sẽ thấy có rất nhiều các chương trình hội thảo, Talkshow, workshop… được tổ chức bởi cả các đơn vị trong và ngoài trường.
Đặc biệt hiện nay, các chương trình được tổ chức Online, do đó, việc tham gia sẽ càng dễ dàng, thuận tiện hơn. Và hầu như 100% các chương trình được tổ chức hoàn toàn miễn phí.
ERO – Phòng Quan hệ Doanh nghiệp trường ĐH SPKT TP.HCM và các Khoa/TT/Phòng ban khác của trường rất thường xuyên tổ chức các buổi webinar, hội thảo, tham quan, thực tập, việc làm cho các bạn Sinh viên hãy theo dõi fanpage để thường xuyên cập nhật các thông tin hữu ích khác! Tham gia các chương trình này, bạn sẽ được học hỏi từ những chuyên gia trong nghề, được định hướng bởi các anh chị đi trước, đồng thời mở rộng networking cho bản thân. Có những cuộc trò chuyện sẽ mang lại giá trị nhiều hơn cả ngàn trang sách. Vì vậy hãy tận dụng nó nhé!

14. BÌNH TĨNH THÍCH NGHI GIỮA TRẠNG THÁI VUCA
Khái niệm “VUCA” dùng để mô tả về thế giới “đa cực”, được xác lập khi thỏa 4 điều kiện: Biến động (Volatility), Không chắc chắn (Uncertainty), Phức tạp (Complexity) và Mơ hồ (Ambiguity).
Những ảnh hưởng từ dịch Covid-19 đã một lần nữa đặt thế giới vào tình trạng “VUCA”
Covid đã ảnh hưởng nhiều đến đời sống, hoạt động và học tập. Mình phải thích nghi với những diễn biến, những thay đổi và chịu khó tìm hiểu những công nghệ, những công cụ giúp việc học Online trở nên thú vị, tiện lợi và hiệu quả hơn.Tiếp nhận thông tin có chọn lọc: Tránh xa tin giả, hạn chế tiếp cận với những tin tiêu cực để ảnh hưởng đến suy nghĩ và hành động của mình. Hãy thật sự suy nghĩ tích cực. Chuẩn bị tâm lý cho trạng thái VUCA kéo dài.
Cuốn sách lớn có ý nghĩa Chuyển đổi mô thức một cá nhân – đội nhóm và gia đình
Khang đang muốn nhắc tới quyển sách rất giản dị bởi tựa đề có tên 7 Thói Quen Để Thành Đạt (The 7 Habits of Highly Effective People) hay 7 Thói Quen Hiệu Quả | Stephen Covey mà chắc ai cũng từng nghe qua vài lần. Bởi vì, Quyển sách này đã phát hành lần đầu tiên từ rất lâu (1989). Và bởi sau 3 năm từ thời điểm được đón nhận quyển sách ở một phiên bản hết sức đặc biệt (Phiên bản kỷ niệm 30 năm của tác phẩm kinh điển vượt thời gian với những bổ sung hiện đại từ Sean Covey – con trai của Tiến sĩ người Mỹ Stephen R. Covey) hôm nay Khang mới có dịp tổng hợp lại những nội dung hay nhất của phiên bản đặc biệt này. Đại từ “Tôi” nếu có nhắc đến trong bài viết là chỉ tác giả Stephen R. Covey.

Tác phẩm này là một sản phẩm của tập thể. Tôi (Stephen R. Covey) bắt tay vào viết từ giữa thập niên 1970, khi tôi khảo cứu lại những áng văn về đề tài thành công trong hơn 200 năm qua cho chương trình tiến sĩ của mình. Tôi biết ơn vì đã tiếp nhận được nguồn cảm hứng và minh triết từ nhiều tư tưởng đi trước, cũng như những cội nguồn trí tuệ truyền đời.
Phần 1 MÔ THỨC & NGUYÊN LÝ
Việc nghiên cứu cho tôi cơ hội nhìn lại suốt 200 năm đối với các tác phẩm viết về thành công, và tôi để ý thấy có một mô thức tư duy nổi lên ở công trình nghiên cứu này. Bởi vì tôi đã trải qua những trăn trở đó, cũng như chứng kiến nó xảy ra trong cuộc sống và mối quan hệ của nhiều người mà tôi làm việc trong suốt đời mình, tôi bắt đầu càng lúc càng thấy rõ các tác phẩm viết về thành công trong vòng 50 năm gần đây đều rất hời hợt. Chúng toàn là về chuyện trau chuốt hình ảnh xã hội, các kỹ thuật và biện pháp xử lý chóng vánh – như chiếc băng dán vết thương hay liều aspirin để xoa dịu cơn đau hay đôi lúc cũng có thể tạm thời giải quyết được tình hình nhưng căn bệnh kinh niên thì vẫn âm thầm ủ dưới bề mặt và tái phát hết lần này đến khác.
Ngược lại, hầu hết các tác phẩm viết về thành công trong giai đoạn trước (150 năm đầu tiên) đều tập trung vào một thứ gọi là Đạo đức phẩm giá, xem đó là nền tảng của thành công – gồm tính chính trực, đức khiêm nhường, lòng trung thành, sự chừng mực, can đảm, công bằng, nhẫn nại, cần cù, giản dị, và Quy tắc vàng trong ứng xử. Quyển “Tự truyện của Benjamin Franklin” là minh họa tiêu biểu cho trường phái này. Quyền sách nói về một con người vĩ đại đã nỗ lực tích hợp các nguyên lý bất biến vào các thói quen gắn chặt với bản tính của người này.
Nhưng sau Thế chiến thứ nhất, tư tưởng chủ đạo về thành công đã chuyển từ Đạo đức phẩm giá sang Đạo đức tính cách.
Thành công chủ yếu được nhìn nhận dưới giác độ tính cách, hình ảnh xã hội, thái độ và hành vi, kỹ năng và chiêu thức để “lấy lòng” trong các giao tiếp giữa người với người. Quan điểm Đạo đức tính cách gồm hai xu hướng: một là những kỹ thuật giao tiếp xã hội giữa người với người, hai là thái độ sống tích cực (PMA -Positive Mental Attitude).
Từ mô thức (nếu nghĩ/ quan niệm/ não trạng) có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp. Nó nguyên thuỷ là một thuật ngữ khoa học, và ngày nay được sử dụng rộng rãi với các nghĩa là “hình mẫu”, “lý thuyết”, “góc nhìn”, “giả định”, hoặc “khung tham chiếu”. Hiểu một cách tổng quát, mô thức là cách chúng ta nhìn nhận sự việc – không phải theo nghĩa chức năng thị giác, mà liên quan đến nhận thức, sự thấu hiểu và diễn giải sự thấu hiểu đó.
Mô thức của ta chính là khởi nguồn của thái độ và hành vi ta thể hiện.
Người ta càng trông cậy vào những giải pháp tạm bợ và tập trung vào những khó khăn bề nổi thì họ càng chôn sâu cái gốc rễ thật sự của mọi vấn đề. Cách ta nhìn nhận vấn đề mới chính là vấn đề.
💡So sánh “mô thức” (trong 7 Thói quen) và “mindset”
| Khía cạnh | Mô thức (paradigm trong 7 Habits) | Mindset |
|---|---|---|
| Phạm vi khái niệm | Rộng, cấu trúc — là mô hình nhận thức cơ bản, tập hợp giả định, nguyên tắc, cách diễn giải thực tại. | Hẹp hơn hoặc linh hoạt hơn — là tập hợp niềm tin/ thái độ cụ thể về bản thân, khả năng, thế giới. |
| Tính học thuật/triết học | Mang tính triết lý–paradigm (Covey dùng nhiều): thay đổi mô thức = thay đổi cách nhìn thế giới. | Gần với tâm lý nhận thức; thường dùng trong thực hành (ví dụ: fixed vs growth). |
| Tốc độ thay đổi | Thường chậm, sâu, cần trải nghiệm, bằng chứng và phản tư (paradigm shift). | Có thể nhanh hơn bằng can thiệp tâm lý (coaching, NLP, training), nhưng cũng có dạng cố hữu. |
| Ứng dụng | Dùng để phân tích và thay đổi cấu trúc hành vi hệ thống (ví dụ: từ “scarcity” → “abundance”) | Thường áp dụng cho thay đổi cá nhân (ví dụ: “tôi có thể học được” vs “tôi không thay đổi được”). |
| Ví dụ nổi bật | Một phòng ban tin rằng “quy trình hiện hành là tốt nhất, không cần thay đổi” — đó là một mô thức về giá trị và hệ thống. Đổi mô thức này cần thuyết phục bằng dữ liệu, thí điểm, và thay đổi cấu trúc. | Người trưởng phòng nghĩ “tôi không giỏi công nghệ” (fixed) → anh ta tránh các dự án số hóa. Thay đổi mindset có thể bắt đầu bằng khóa học ngắn, mentoring, và làm thử vài tasks thành công để tạo niềm tin mới. |
| Trong thực hành lãnh đạo & quản lý | Nếu mô thức hệ thống (ví dụ: “quan liêu là bản chất hoạt động”) không đổi, nhiều nỗ lực đổi mới sẽ bị phá hủy. Vì vậy phải thay mô thức từng bước (ví dụ: thí điểm → chứng minh → nhân rộng). | Nếu mindset cá nhân (ví dụ: sợ rủi ro) không đổi, người lãnh đạo sẽ cản trở tiến triển. Mindset có thể thay bằng coaching, feedback và trải nghiệm thành công. |
Làm sao để thay đổi – phương pháp đặc thù cho 02 khái niệm
Thay mô thức (paradigm shift)
- Thực nghiệm và chứng minh: thí điểm nhỏ, số liệu, minh chứng thực tế.
- Kể chuyện (storytelling): mô tả cách mô thức mới hoạt động trong bối cảnh cụ thể.
- Thay đổi cơ cấu & chính sách: điều chỉnh quy trình, KPI, trách nhiệm để khung nhận thức mới được “cố định hoá”.
- Lâu dài & hệ thống: cần lãnh đạo cấp cao cam kết, truyền thông liên tục.
Thay mindset (cá nhân / nhóm)
- Phản hồi và coaching cá nhân: feedback cụ thể, hành động nhỏ, mentoring.
- Tập trải nghiệm thành công: “small wins” để thay đổi niềm tin.
- Tập thói quen phản tư: journaling, self-talk, reframing.
- Đào tạo tập trung: workshop, role-play, learning-by-doing.
Mô thức lấy nguyên lý làm trọng tâm
Những nguyên lý mà tôi đang đề cập tuyệt nhiên không mang tính bí truyền, huyền nhiệm hay “tôn giáo”. Trong sách này không có một nguyên lý nào chỉ đúng với một đức tin hay tôn giáo riêng biệt, kể cả đức tin và tôn giáo của tôi. Trái lại, những nguyên lý này là một phần của tất cả tôn giáo lớn, cũng như nền triết học xã hội và hệ thống đạo đức nào đã trường tồn theo thời gian. Mỗi nguyên lý đều có tính hiển nhiên, và mỗi cá nhân dễ dàng chứng thực điều này, như thể những nguyên lý hay quy luật tự nhiên này là một phần của điều kiện con người, của nhận thức con người, của lương tâm con người. Chúng như tồn tại trong mỗi con người và luôn luôn ở đó dù điều kiện xã hội như thế nào, hay thậm chí dù có bị vùi dập và cô lập như thế nào đi nữa.
Chẳng hạn như trên nguyên lý về tính công bằng, người ta xây dụng nên khải niệm bình đẳng và công lý. Trẻ con dường như sở hữu một trì giác bản năng về tính công bằng cho dù điều kiện trải nghiệm của chúng đổi ngược nhau. Cùng như có rất nhiều cách để Lý giải hay đạt được công bằng, nhưng nhận thức về nó hầu như đều tương đồng ở khắp mọi nơi.
Với các nguyên lý về tính liêm chính và trung thực cùng vậy. Chúng hình thành nền tảng của niềm tin, nhân tổ thiết yếu cho quả trình hợp tác và sự trường thành dài hạn của mỗi cá nhân và tập thể.
Có một nguyên lý khác là phẩm hạnh của con người. Bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỳ đã nồi lên nguyên lý này. “Chúng tôi khẳng định một chân lý hiền nhiên rằng mọi người sinh ra đều bình đẳng, rằng tạo hóa đã ban cho họ những quyền tất yểu và bất khả xâm phạm, trong đó có quyền sống, quyền được tự do và mưu cầu hạnh phúc.”
Một nguyên lý khác là tính phụng sự, hay ý muốn cổng hiển. Hướng đến chất lượng hoặc sự ưu tủ cùng là một nguyên lý.
Cùng có nguyên lý về tiềm năng, với nội dung là chúng ta chỉ mới sử dụng một phần nhỏ khả năng của mình, vì thể, luôn có thể trưởng thành, phát triển, và giải phóng tiềm năng cùng như rèn giùa tài năng của bản thân. Liên hệ mật thiết đến nguyên lý về tiềm năng là nguyên lý về trưởng thành, tức quy trình giải phóng và phát triển tài năng của mỗi người, và nguyên lý này lại liên quan đến nhiều nguyên lý khác như tỉnh nhần nại, sự ân cần chăm sóc, và sự khích lệ động viên.

Tổng quan về 7 Thói quen
Thói quen cũng có sức mạnh khổng lồ như lực hút của trái đất, sức mạnh này to lớn hơn những gì con người có thể tưởng tượng ra nổi. Do đó, ta cần một sức mạnh tinh thần và một số thay đổi nhỏ để có thể phá vỡ được những thói quen bám rễ sâu trong mỗi chúng ta, chẳng hạn như tính trì hoãn, nóng vội, hay chê bai, ích kỷ mà đi ngược với những nguyên lý cơ bản về tính hiệu quả của con người. Cần rất nhiều nỗ lực ở giai đoạn “cất cánh”, nhưng cũng giống như khi phi thuyền đã thắng được lực hút trái đất, ngay sau đó, ta sẽ đến được phương trời tự do mới.
Cũng như bất kỳ một sức mạnh tự nhiên nào, lực hút trái đất có thể giúp sức hoặc có thể hạn chế ta. Nó vừa gắn kết thế giới này lại với nhau, giữ cho hành tinh quay quanh quỹ đạo, và xác lập trật tự cho vũ trụ. Nhưng lực hút (hay lực kéo) này, cũng như sức ỳ của các thói quen có thể ngăn cản ta đến những nơi cần đến. Đó là một nguồn năng lượng có sức mạnh to lớn mà nếu được sử dụng hiệu quả, ta có thể tạo ra một trật tự và sự kết dính cần thiết để đạt được hiệu quả trong mọi khía cạnh của cuộc sống.
Định nghĩa thói quen:
Ta hãy xem thói quen là tổng hoà của ba yếu tố: kiến thức; kỹ năng và khát khao. Kiến thức chính là mô thức về lý thuyết, tức những gì cần làm, và vì sao lại cần làm những việc ấy. Kỹ năng là cách thức để làm. Còn khát khao chính là động lực, là mong muốn làm việc đó. Để biến điều gì đó thành thói quen, ta phải có cả ba yếu tố trên.

Lối tư duy độc lập không phù hợp với thực tại có tính tương thuộc của thế giới này. Những người độc lập nào không đủ trưởng thành để tư duy và hành động một cách tương thuộc có thể là những cá nhân được việc chứ không phải nhà lãnh đạo hay người làm việc nhóm hiệu quả. Họ không có được mô thức về sự tương thuộc cần thiết để giúp họ thành công trong hôn nhân, gia đình và công việc.
Bản chất của cuộc sống này là tính tương thuộc rất cao. Nếu muốn đạt được hiệu quả tối ưu mà chỉ dừng lại ở cấp độ độc lập thôi thì cũng giống như cố chơi quần vợt bằng gây đánh gôn vậy, công cụ không phù hợp với thực tại.
Sự tương thuộc là một khái niệm cấp tiến và trưởng thành hơn rất nhiều. Nếu tôi thấy được mình tương thuộc về mặt thể chất thì tôi vẫn có thể tự chủ, có năng lực, nhưng vẫn nhận ra rằng tôi và bạn cùng hợp tác để đạt được thành quả lớn lao hơn cả những gì tốt đẹp nhất mà cá nhân tôi có thể đạt được khi làm một mình.
Định nghĩa về tính hiệu quả
Tính hiệu quả đích thực nằm ở sự cân bằng của hai yếu tố: Sản phẩm và Khả năng sản xuất. Sự cân bằng P/PC. P (Production) chính là kết quả mong đợi, còn PC (Production Capability) chính là khả năng sản xuất, tức năng lực hoặc nguồn lực mà tạo ra kết quả mong đợi.
Bạn không thể đối xử với con người theo cách chỉ thuần về hiệu suất. Bạn áp dụng hiệu suất khi nói về đồ vật, nhưng với con người, ta phải bàn về tính hiệu quả.
Phân biệt giữa các khái niệm “Hiệu quả” (Effectiveness), “Hiệu suất” (Efficiency), và “Năng suất” (Productivity)
| Tiêu chí | Hiệu quả (Effectiveness) | Hiệu suất (Efficiency) | Năng suất (Productivity) |
|---|---|---|---|
| Định nghĩa/Bản chất | Thể hiện việc đạt được các mục tiêu của tổ chức. Hiệu quả tập trung vào làm những việc đúng đắn (làm việc gì). | Bao hàm việc đạt được các mục tiêu bằng cách sử dụng nguồn lực một cách khôn ngoan và tiết kiệm chi phí. Hiệu suất cao có nghĩa là sử dụng ít nguồn lực nhất để hoàn thành công việc. | Số lượng công việc mà nhân viên đã làm trong một khoảng thời gian cụ thể, bất kể chất lượng như thế nào. Năng suất hầu như luôn luôn mang tính định lượng. |
| Dấu hiệu nhận biết | Đạt được các Mục tiêu (Objectives). Hoàn thành các kỳ vọng của tổ chức, được đo lường bằng mức độ thành công dựa trên tiêu chí đã thỏa thuận trước (ví dụ: KPI, mục tiêu). | Tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực (lao động, tài chính, vật chất). Đạt được mục tiêu với chi phí thấp nhất. | Lượng công việc hoàn thành trong một khoảng thời gian cụ thể. |
| Cách đo lường | Đo lường bằng mức độ hoàn thành Mục tiêu/KPI/Mục tiêu then chốt (Key Results) đã thỏa thuận trước. | Đo lường bằng tỷ lệ đầu vào (nguồn lực) so với đầu ra (kết quả đạt được). Ví dụ: Phân tích chi phí sản xuất, chi phí nhân công, hoặc sử dụng hệ số hoàn vốn. | Đo lường chủ yếu bằng số lượng: số giờ làm việc, số tiền đầu tư. Luôn mang tính định lượng. |
| Gợi ý chỉ số để theo dõi | Mục tiêu (Objectives): Thể hiện điều muốn làm (What). Kết quả then chốt (Key Results): Thể hiện mức độ đạt được mục tiêu (How). Các chỉ số KPI (Key Performance Indicators). | Chi phí vận hành/đơn vị sản phẩm. Tỷ lệ sử dụng nguồn lực (Efficiency Ratio). Thời gian chu kỳ sản xuất (để giảm thời gian và chi phí). | Số lượng sản phẩm/giờ công. Số lượng khách hàng phục vụ/giờ công. Tốc độ thực hiện nhiệm vụ (Task throughput). |
| Ví dụ minh họa | Một nhân viên hoàn thành mục tiêu “Phát hành chức năng thông báo đẩy ở nhiều quốc gia khác nhau”. Hoặc đạt được kết quả then chốt: “Tăng 20% người truy cập quay lại trang web trong vòng một tuần”. | Công ty làm phim hoạt hình cắt bỏ chi tiết nhỏ không cần thiết để giảm chi phí render trên máy tính. Hoặc, công ty GE giữ con người làm việc lâu hơn tại bộ phận kinh doanh để họ thông hiểu sâu hơn về sản phẩm, dẫn đến sử dụng nguồn lực có hiệu suất hơn. | Số lượng bưu kiện được vận chuyển bởi UPS trong một giờ. Hoặc, số giờ mà các nhóm sản xuất dành ra để làm việc. |
| Mục tiêu trong quản trị | Đạt được mục tiêu. Ví dụ: Một công ty ghi âm cần có khả năng tuyển dụng nghệ sĩ mới. | Sử dụng nguồn lực một cách tiết kiệm chi phí. Ví dụ: Công ty ghi âm cắt giảm chi phí hoạt động và gia tăng lợi nhuận. | Năng suất cao đạt được thông qua sự cân bằng giữa hiệu suất và hiệu quả thực hiện. |
Phần 2: Thành công cá nhân
Thói quen 1 Sống kiểu kiến tạo
Theo quan điểm của học viên quản lý PACE thì có 4 thái độ sống mà chúng ta có quyền tự do lựa chọn cho mình trong cuộc sống hàng ngày và trong cả cuộc đời: Thụ động (Passive), Ứng phó (Reactive), Chủ động (Active), Kiến tạo (Proactive)
Khả năng “Tự nhận thức” (Mô thức bản ngã) khả năng suy nghĩ về quá trình tư duy của chính mình
Trong lúc đọc quyển sách này, bạn hãy cố gắng đứng tách mình ra và giữ một khoảng cách với bản thân. Bạn thử phóng ý thức của mình ra một góc phòng, rồi nhìn trở lại mình dưới con mắt của sự hiểu biết. Bạn có thể nhìn được bản thân ở góc độ của người thứ ba chứ?
Thử thêm một việc nữa nhé. Đó là bạn hãy nghĩ về tâm trạng của mình lúc này. Bạn nhận diện được nó? Bạn đang cảm thấy như thế nào? Nếu mô tả lại trạng thái tinh thần của bạn ngay lúc này, thì bạn sẽ mô tả ra sao?
Bây giờ bạn hãy dành một phút nghĩ về tâm trí của mình. Nó có nhanh nhạy và tỉnh táo không? Bạn có đang thấy mình bị giằng co giữa việc làm theo bài tập này với việc tự hỏi ý nghĩa của nó không? Khả năng thực hiện điều vừa diễn ra chỉ đặc biệt có ở con người. Các loài động vật khác không thể làm được như thế. Chúng ta gọi đó là “tự nhận thức”, hay khả năng suy nghĩ về quá trình tư duy của chính mình. Đó là lý do tại sao con người là loài thống trị trên thế giới, và tạo ra những bước tiến vượt trội từ đời này sang đời khác.
Trong những giây phút cùng cực, Frankl đã sử dụng khả năng thiên bẩm của mình là Sự tự nhận thức để phát hiện ra một nguyên lý căn bản về bản chất con người: Nằm giữa yếu tố kích thích và cách con người phản ứng với yếu tố đó là quyền tự do lựa chọn của họ.
Con người có quyền tự do lựa chọn ấy là nhờ những năng lực thiên phú – những khả năng chỉ con người mới có. Bên cạnh khả năng tự nhận thức, chúng ta có trí tưởng tượng – khả năng đưa tâm trí vượt ra khỏi thực tại. Chúng ta còn có lương tâm – là nhận thức sâu thẳm bên trong về những điều đúng – sai, về các nguyên lý chi phối hành vi của chúng ta, và việc liệu suy nghĩ và hành động của chúng ta có hài hòa với các nguyên lý đó không. Và cuối cùng, chúng ta có ý chí độc lập – khả năng hành động dựa theo cơ sở của sự tự nhận thức, tự do mà không bị chi phối bởi các yếu tố khác.
Thuật ngữ “Sống kiểu kiến tạo” khá phổ biến trong các tài liệu về quản trị, nhưng không dễ tìm thấy trong hầu hết các từ điển. Nó không chỉ đơn thuần là “khởi xướng một việc gì”. Nó mang ý nghĩa rằng trong tư cách con người, chúng ta lãnh nhận trách nhiệm kiến tạo cuộc đời mình. Hành vi của chúng ta như thế nào là do chúng ta quyết định, chứ không phải do hoàn cảnh sống quyết định. Chúng ta biết đặt các giá trị sống của bản thân lên trên cảm xúc. Chúng ta chủ động và nhận lãnh trách nhiệm làm cho mọi việc diễn ra.
Hãy nhìn vào từ “responsibility” (trách nhiệm), từ này được hình thành từ cụm “response ability” (khả năng phản ứng), hay nói rõ hơn là khả năng lựa chọn cách phản ứng của mình trước hoàn cảnh. Chỉ có những người có tinh thần kiến tạo mới nhận ra trách nhiệm này. Họ không đổ lỗi cho hoàn cảnh, điều kiện sống hay những yếu tố tác động đến hành vi của họ. Hành vi của họ chính là sản phẩm của những lựa chọn có ý thức dựa trên giá trị, hơn là sản phẩm của điều kiện sống dựa trên cảm xúc.

Trở thành “Người kiến tạo”
Tất cả chúng ta đều phải trải qua những giai đoạn khó khăn trong cuộc sống. Tuy nhiên, chính từ nghịch cảnh mà chúng ta có thể thực hành Thói quen 1, Sống kiểu kiến tạo, nhiều nhất. Thói quen này được thể hiện ở việc chúng ta có thể đặt quá khứ lại phía sau, học hỏi từ nó và hướng về tương lai. Bản chất của việc “sống kiểu kiến tạo” là trở thành “Người kiến tạo”, một người dừng lại những khuynh hướng, thói quen và khuôn mẫu tiêu cực từ quá khứ của thế hệ mình (như bạo hành, nghiện ngập hay bỏ rơi), và truyền đi những khuynh hướng, thói quen và khuôn mẫu tích cực hơn đến những người xung quanh. Chúng ta có thể dừng lại những khuôn mẫu tiêu cực này bằng cách sử dụng 4 khả năng thiên phú của con người: sự tự nhận thức (khả năng đứng tách biệt và quan sát suy nghĩ, cảm xúc, hành vi của chính mình), lương tri (khả năng minh định giữa đúng và sai), trí tưởng tượng (khả năng hình dung những viễn cảnh mới), và ý chí độc lập (khả năng lựa chọn cách phản ứng của mình với hoàn cảnh).
Sự tự nhận thức là nền tảng của ba khả năng thiên phú còn lại. Vì chỉ khi bạn có thể đứng tách biệt và quan sát những suy nghĩ, cảm xúc bên trong, thì bạn mới có thể kết nối với lương tri, sử dụng trí tưởng tượng và đưa ra quyết định hiệu quả. Bạn không còn bị kiểm soát bởi những khuôn mẫu thói quen vô thức được hình thành từ quá khứ, như trường hợp của bạn tôi.
Thói quen 2 BẮT ĐẦU BẰNG ĐÍCH ĐẾN
Nếu bạn suy nghĩ cẩn trọng về những gì bạn muốn người khác nói về mình trong lễ tang của bạn ở tương lai, bạn sẽ tìm được định nghĩa về thành công của riêng bạn.
“Bắt đầu bằng đích đến” là thói quen dựa trên nguyên lý rằng tất cả mọi thứ đều được sáng tạo hai lần. Tư duy là sự sáng tạo đầu tiên, và hành động là sự sáng tạo thứ hai.
Hãy suy ngẫm những lời của Joseph Addison:
Khi ngước nhìn lăng mộ của những người vĩ đại, mọi cảm xúc ghen tỵ đều tan biến trong tôi; khi đọc những dòng chữ trên mộ bia của những con người đẹp đẽ, mọi ham mê thường tình cũng không còn nữa; khi tôi chứng kiến nỗi đau của những người làm cha mẹ trước bia mộ con họ, tim tôi tan chảy với lòng trắc ẩn; và khi tôi đứng trước mộ bia của chính những người làm cha mẹ, tôi nghĩ phải chăng hành động tiếc thương cho họ là quá hãnh tiến, vì không sớm thì muộn ta cũng nối gót theo họ: khi tôi thấy những vị vua nằm xuống bên cạnh những người muốn hạ bệ họ, tôi nghĩ về những mưu kế toan tính tranh giành luôn hiện hữu, hoặc khi nhìn cách những nhóm tôn giáo đã chia tách thế giới này vì tranh cãi và bất đồng, tôi nghĩ về nỗi thống khổ và kinh ngạc trước nạn cạnh tranh, bè phái và tranh cãi vốn rất ti tiện của con người. Khi tôi đọc các ngày tháng ghi trên bia mộ, của những người vừa mất ngày hôm qua, và cả của những người nằm xuống cách đây hơn sáu thế kỷ, tôi nghĩ về một ngày trọng đại mà tất cả chúng ta cùng nhau trở về một điểm xuất phát, cùng tái sinh.
Tuyên ngôn sứ mệnh cá nhân
Con người không thể chịu đựng sự thay đổi nếu bản thân họ không có một cái lỗi bất biến bên trong. Chìa khóa để mang lại khả năng thay đổi chính là cảm nhận bất biến về mình là ai, là gì, và sống với giá trị gì.
Bản tuyên ngôn sứ mệnh không phải là thứ bạn có thể hoàn thành trong chốc lát. Nó đòi hỏi quá trình quan sát nội tâm sâu sắc, phân tích kỹ lưỡng, thường xuyên viết đi viết lại, hoàn thiện nhiều lần. Có thể nó tốn nhiều tuần, thậm chí nhiều tháng trước khi bạn toại nguyện, cảm thấy nó là sự thể hiện hoàn chỉnh và súc tích nhất về định hướng cuộc đời và những giá trị sâu thẳm trong bạn. Thậm chí ngay cả như vậy, mỗi năm bạn vẫn nên xem lại để bổ sung hay điều chỉnh bởi có nhiều phát sinh trong cuộc sống hoặc hoàn cảnh thay đổi.
Một lời tuyên ngôn khẳng định đúng cần có năm yếu tố: mang tính cá nhân, tích cực, ở thì hiện tại, có thể hình dung, và đầy xúc cảm khi đọc vào. Ví dụ tôi có thể viết như sau: “Trong tư cách một người cha, không gì mãn nguyện và hạnh phúc (xúc cảm) bằng việc nếu tôi (mang tính cá nhân) hành xử (thì hiện tại) trong sự khôn ngoan, tình yêu thương, và tính tự chủ (tích cực) khi con tôi làm sai một điều gì đó.”
Cách lập ra bản sứ mệnh cá nhân
Cách tốt nhất để “Bắt đầu bằng đích đến” là lập ra bản sứ mệnh cá nhân. Sau khi đọc Thói quen 2, nhiều người thấy hào hứng làm việc này, nhưng vì bận rộn nên cứ mãi trì hoãn. Tuy nhiên, đó lại là việc quan trọng nhất, vì sứ mệnh cá nhân giúp định hướng cuộc đời và dẫn dắt mọi quyết định hàng ngày của bạn. Mấu chốt ở đây là đừng suy nghĩ nhiều quá và cố lập ra một phiên bản “hoàn hảo” ngay từ đầu. Thay vào đó, hãy bắt đầu viết và trau chuốt qua thời gian.
Sau đây là một vài ý tưởng để bạn làm điều đó:
• Viết tự do. Ngồi xuống, bấm thời gian 15 phút và bắt đầu viết. Viết ra mọi ý nghĩ về việc bạn làm gì giỏi nhất (sự tự nhận thức), bạn cảm thấy mình cần làm gì (lương tri), và bạn sẽ làm gì nếu có nguồn lực vô hạn (trí tưởng tượng). Điều quan trọng là viết liên tục cho đến khi hết thời gian. Sau đó, bạn hãy đọc lại và chỉnh sửa để tạo ra phiên bản sứ mệnh cá nhân đầu tiên của mình.
• Một ngày tĩnh lặng. Dành ra một ngày để đến một nơi nào đó yên tĩnh và mang lại cảm hứng cho bạn như công viên, đồi núi hoặc bãi biển. Ở đó, bạn hãy nghĩ về những điều quan trọng nhất đối với bản thân. Để có ý tưởng, bạn có thể viết ra câu trả lời cho các câu hỏi bên dưới.
Sau đó, bạn hãy tổng hợp và trau chuốt bản sứ mệnh cá nhân của mình.
- Nghĩ về một người có ảnh hưởng tích cực đối với cuộc đời bạn. Người đó có những phẩm chất gì mà bạn cũng muốn rèn luyện ở bản thân?
- Mô tả một thời điểm mà bạn được truyền rất nhiều cảm hứng
- Nếu có thể dành cả một ngày trong thư viện để nghiên cứu bất kỳ điều gì mình muốn, thì bạn sẽ nghiên cứu điều gì?
- 10 việc mà bạn đặc biệt thích làm là gì?
- Nghĩ về một thứ đại diện cho bạn: một con vật, một bài hát, một chiếc xe, một địa điểm, v.v. Tại sao bạn chọn thứ đó?
• Hoàn thiện. Bạn có thể thêm vào một câu trích dẫn, một đoạn nhạc hoặc đoạn thơ mà mình yêu thích. Khi tôi hướng dẫn các bạn tuổi teen lập ra sứ mệnh cá nhân, tôi thấy chúng thường không thích viết ra câu chữ dông dài, mà thích tô vẽ, cắt dán hình ảnh. Bạn cũng có thể làm như vậy.
• Sử dụng mẫu có sẵn. Nếu bạn cần thêm hướng dẫn, hãy truy cập trang https://msb.franklincovey.com. Nó sẽ chỉ bạn từng bước cách thực hiện. Chỉ cần trả lời một vài câu hỏi, nhấp “in”, và bạn sẽ có một bản sứ mệnh cá nhân trong tay mình.
Thói quen 3 ƯU TIÊN ĐIỀU QUAN TRỌNG
E. M. Gray nhận xét: “Những người thành công có thói quen làm những điều người thất bại không thích làm. Bản thân họ tất nhiên cũng không thích, nhưng sự không thích này phải được khuất phục trước ý chí đạt được mục đích của họ”.
Để nói “Không” cần điều kiện gì? Bạn cần một quyết tâm “Có” mạnh mẽ bên trong với những ưu tiên của bạn để có thể nói “Không” với những thứ khác. Hãy nhớ rằng, khi ôm đồm bạn sẽ chẳng thể làm tốt nhất điều gì cả. Trong rất nhiều trường hợp, kẻ thù của “Tốt nhất” chính là “Tốt”.
Ta không sắp xếp ưu tiên những gì nằm trên lịch, mà hãy lên lịch thực hiện những ưu tiên của ta.
| MỨC ĐỘ | KHẨN CẤP | KHÔNG KHẨN CẤP |
|---|---|---|
| QUAN TRỌNG | I. NGƯỜI TRÌ HOÃN / CÁC HOẠT ĐỘNG – Khủng hoảng xảy ra – Các vấn đề cấp bách- Các dự án đến thời hạn – Những cuộc họp khẩn – Công việc sắp đến hạn – Những vấn đề cấp bách – Những sự việc phát sinh | II. NGƯỜI HIỆU QUẢ / CÁC HOẠT ĐỘNG – Những hoạt động mang tính dự phòng, hay nhằm nuôi dưỡng PC (Personal Capacity) – Xây dựng các mối quan hệ – Nhận diện những cơ hội mới – Lập kế hoạch, thư giãn cân bằng – Công việc quan trọng nhưng chưa đến hạn – Những mục tiêu mang lại tác động lớn – Tư duy sáng tạo – Lập kế hoạch và phòng ngừa – Xây dựng mối quan hệ – Học tập và rèn luyện bản thân |
| KHÔNG QUAN TRỌNG | III. NGƯỜI VẮNG LỜI / CÁC HOẠT ĐỘNG – Những việc chen ngang, các cuộc điện thoại – Một số thư từ, báo cáo – Một số cuộc họp đột xuất – Những vấn đề bức xúc – Các hoạt động bao đồng – Những báo cáo không cần thiết – Những cuộc họp không liên quan – Những vấn đề nhỏ nhặt của người khác – Những email, cuộc gọi, công việc ít giá trị | IV. NGƯỜI LƯỜI BIẾNG / CÁC HOẠT ĐỘNG – Các việc không tên nhưng mất thời gian – Một số thư từ – Điện thoại tán gẫu – Những việc lãng phí thời gian – Những hoạt động giải trí vô bổ – Những việc làm vô bổ – Những hoạt động tránh né – Nghỉ ngơi, xem tivi, chơi game, lướt web quá mức – Nói chuyện tầm phào |
Phần 3 THÀNH CÔNG TẬP THỂ
Thói quen 4 TƯ DUY CÙNG THẮNG
| Cùng thắng | Thua – Thua |
| Thắng – Thua | Chỉ cần mình thắng |
| Thua – Thắng | Cùng thắng hoặc Không giao kèo |
“Cùng thắng” là mô thức dựa trên niềm ing mọi thứ luôn có đủ cho tất cả mọi người, và thành công c gười này không hề đe dọa thành công của người khác.
“Cùng thắng” chính là niềm tin về Giải pháp thứ Ba. Khôi hải là nếu không theo cách của bạn thì phải theo cách của tôi, n à có một cách thứ ba còn tốt hơn, còn cao hơn nữa.

Thói quen 5 THẤU HIỂU RỒI ĐƯỢC HIỂU
Thói quen 6 CÙNG TẠO CÁCH MỚI
Cái tổng thể luôn vĩ đại hơn tổng của từng thành tố. Hay một cộng một sẽ bằng ba, hoặc nhiều hơn.
“Cùng tạo cách mới” có nghĩa là 1 + 1 phải bằng được 8, 16, hoặc thậm chí là 1600. Với niềm tin và sự hợp lực cao độ, giải pháp được tạo ra tốt hơn nhiều so với những giải pháp được đề xuất ban đầu, và tất cả mọi người đều thừa nhận việc này. Hơn nữa, họ thật sự hài lòng về sự kết hợp sáng tạo của tất cả các bên. Họ hình thành nên một văn hóa mà tự thân nó là sự hài lòng của tất cả. Cho dù thời hạn có ngắn ngủi, nhưng trong văn hóa ấy có sự Cân bằng P/PC.
“Cùng tạo cách mới” bằng cách nào?
“Giải pháp thứ ba” không tự nhiên mà có, mà bạn phải đi đến đó. Nhìn chung, quá trình này bao gồm 5 bước đơn giản sau:
- Xác định vấn đề/ cơ hội là gì
- Cách của bạn (lắng nghe đồng cảm góc nhìn của người kia)
- Cách của tôi (chia sẻ chân thành quan điểm của mình)
- Động não (tạo ra các lựa chọn/ ý tưởng mới)
- Cách của chúng ta (Tìm ra giải pháp tối ưu)
Có một số tình huống mà không thể nào đạt được việc “Cùng tạo cách mới”, thế nhưng, trong chính những tình huống đó, sự chân thành nỗ lực đạt được kết quả cũng là một giải pháp thỏa hiệp, nhưng ở cấp độ cao.
Howard Gardner, giáo sư tại Đại học Harvard, đề xuất có 9 loại hình thông minh, và cho rằng mỗi cá nhân đều sở hữu ít nhất một trong số này:
- Thông minh không gian: Khả năng tự định vị trong không gian, lớn và nhỏ.
- Thông minh ngôn ngữ: Khả năng làm việc với từ vựng, nói và viết.
- Thông minh logic & toán học: Khả năng làm việc với con số, suy nghĩ logic và lập luận.
- Thông minh vận động: Khả năng sử dụng cơ thể, phản xạ, khéo tay.
- Thông minh âm nhạc: Nhạy cảm với âm thanh, âm sắc, nhịp điệu, cao độ.
- Thông minh xã hội: Nhạy cảm với tâm trạng của người khác; khả năng xây dựng mối quan hệ, hợp tác, làm việc nhóm.
- Thông minh nội tâm: Khả năng tự nhìn nhận, thấu hiểu cảm xúc của bản thân.
- Thông minh thiên nhiên: Khả năng phân biệt giữa các loài động vật, cây cối và những thứ khác trong thế giới tự nhiên.
- Thông minh triết học: Khuynh hướng đặt những câu hỏi lớn về cuộc sống và tìm kiếm câu trả lời.
Phần 4 TỰ RÈN MỚI
Thói quen 7 RÈN MỚI BẢN THÂN
Việc rèn mới bản thân trong ba chiều kích đầu tiên – thể chất, tinh thần và trí tuệ – là một quá trình thực hành mà tôi gọi là “Thành công cá nhân mỗi ngày”. Tôi khuyến cáo bạn hãy dành ra một giờ để thực hành mỗi ngày mà thôi – chỉ cần một giờ mỗi ngày cho đến hết cuộc đời.
Nếu xét trên giá trị và thành quả mang lại, thì không có bất kỳ hoạt động nào xứng đáng với một giờ quý báu của bạn hơn quá trình thực hiện “Thành công cá nhân mỗi ngày”. Quá trình này sẽ ảnh hưởng đến mọi quyết định, và mối quan hệ của bạn trong cuộc sống. Quá trình này thật sự giúp bạn gia tăng chất lượng và tính hiệu quả của từng khoảnh khắc còn lại của bạn trong ngày, nó thậm chí còn quyết định độ sâu và sự bình an của giấc ngủ. Quá trình này nâng cao sức mạnh thể chất, tinh thần, và trí tuệ của bạn một cách lâu dài và bền vững, nhằm giúp bạn có khả năng đương đầu với những thử thách lớn hơn trong đời.
Học giả đại tài Goethe từng nói: “Đối đãi với một người qua hiện trạng của anh ta, anh ta sẽ ở mãi hiện trạng ấy. Đối đãi với một người qua tiềm năng của anh ta, anh ta sẽ trở thành người mà anh ta có thể trở thành và nên trở thành.”
Mức độ an toàn về tài chính không phụ thuộc vào công việc của bạn, nó được quyết định bởi năng lực tạo ra giá trị của bạn – khả năng tư duy, học hỏi, sáng tạo và thích nghi. Sự độc lập thực sự về tài chính không phải nằm ở của cải, mà ở khả năng tạo ra của cải. Sự tự do tài chính đến từ bên trong.
Thành công cá nhân mỗi ngày – hãy dành tối thiểu một giờ mỗi ngày để làm mới thể chất, tinh thần và trí tuệ – đó là chìa khóa để phát triển cả “7 Thói quen”, và điều này hoàn toàn nằm trong Phạm vi ảnh hưởng của bạn. Hoạt động này thuộc Góc phần tư thứ hai (II), thế nên, hãy tập trung thời gian cần thiết để tích hợp những thói quen này vào trong cuộc sống của bạn, và hãy lấy các nguyên lý làm trọng tâm cho cuộc sống.

Emerson: “Nếu kiên trì, việc sẽ dễ dàng hơn, không phải vì bản chất của việc đó thay đổi, mà vì năng lực của ta đã được nâng cao.”
Bằng việc đặt cuộc đời ta xoay quanh những nguyên lý đúng đắn và tạo ra một trọng tâm cân bằng giữa hành động và nâng cao khả năng hành động, ta có sức mạnh để tạo nên cuộc đời sáng tạo, hiệu quả, hữu ích và thanh bình cho chính ta, và cho cả hậu duệ của ta nữa.
Tổng hợp 21 Thực hành Hiệu quả

Thành công cá nhân
Thói quen 1
1. Tạm ngừng và phản ứng dựa trên các nguyên lý và kết quả mong muốn. 2. Sử dụng “ngôn ngữ chủ động”. 3. Tập trung vào “Phạm vi ảnh hưởng”. 4. Trở thành “Người kiến tạo”.
Thói quen 2
5. Xác định kết quả trước khi hành động. 6. Xây dựng và sống với “Bản sứ mệnh cá nhân”.
Thói quen 3
7. Tập trung vào những việc có ưu tiên cao nhất. 8. Loại bỏ điều không quan trọng. 9. Lập kế hoạch mỗi tuần. 10. Suy xét kỹ mỗi khi đưa ra lựa chọn.
Thành công tập thể
11. Xây dựng “Tài khoản tình cảm” với người khác
Thói quen 4
12. Nuôi dưỡng “Tâm thức dồi dào”. 13. Cân bằng giữa lòng can đảm và sự cân nhắc. 14. Cân nhắc về thắng lợi của người khác và của chính mình. 15. Tạo ra “Thỏa thuận cùng thắng”.
Thói quen 5
16. Thực hành “Lắng nghe đồng cảm” 17. Chia sẻ góc nhìn của mình một cách chân thành và tôn trọng.
Thói quen 6
18. Xem trọng sự khác biệt. 19. Tìm kiếm “Giải pháp thứ ba”.
Thói quen 7
20. Đạt được “Thành công cá nhân mỗi ngày”. 21. Cân bằng giữa “kết quả” và “khả năng tạo ra kết quả”.
3 điều quan trọng mà tác giả luôn tin tưởng một cách sâu sắc:
Thứ nhất là cách tiếp cận “Từ trong ra ngoài”. Khi bạn phải đối mặt với một thử thách bên ngoài, hãy bắt đầu từ bên trong. “Thành công cá nhân” phải đi trước “Thành công tập thể”. không thể đảo ngược quá trình này. Mọi sự thay đổi bắt đầu từ chính bạn. Bất kỳ khi nào bạn nghĩ rằng vấn đề nằm ở ngoài kia, thì chính suy nghĩ đó là vấn đề.
Thứ hai, mô thức là nền tảng. Chúng ta dành quá nhiều thời gian vào việc thay đổi thái độ và hành vi, và quá ít vào việc thay đổi mô thức, tức cách nhìn của ta về thế giới. Điều này cũng giống như việc chỉ tập trung vào cành lá mà quên đi gốc rễ. Để tạo ra sự thay đổi thực sự, bạn phải làm việc ở cấp độ nền tảng này trước tiên.
Thứ ba, nguyên lý mới là thứ chi phối toàn bộ cuộc sống, chứ không phải chúng ta. Nếu những mô thức và thói quen của chúng ta càng thuận theo các nguyên lý của tính hiệu quả như sự trách nhiệm, sự hợp lực, sự rèn mới…, thì chúng ta sẽ càng hạnh phúc và thành công về lâu dài. Không có lối đi tắt cho việc đó.
Về 7 Thói quen kém hiệu quả
(Viết bởi Sean Covey)
Thói quen 1: Sống kiểu phản ứng
Bạn đổ lỗi mọi vấn đề của mình cho người khác hoặc hoàn cảnh, như đổ lỗi cho sếp, bố mẹ, vợ chồng, hay cho chính phủ, nền kinh tế, di truyền, v.v. Bạn là nạn nhân, không chịu trách nhiệm cho cuộc đời mình. Nếu đói, thì bạn ăn. Nếu tức giận, thì bạn chửi bới. Nếu người khác công kích bạn, thì bạn công kích lại.
Thói quen 2: Tầm nhìn hạn hẹp
Bạn không lập mục tiêu và kế hoạch. Bạn sống buông thả và không lo lắng về hệ quả của những hành động của mình. Gió thổi hướng nào, bạn xuôi theo hướng đó.
Thói quen 3: Nước đến chân mới nhảy
Bạn làm những việc không quan trọng trước tiên, như ngay lập tức trả lời mọi cuộc điện thoại hay tin nhắn đến. Những việc quan trọng, bạn trì hoãn và đợi nước đến chân mới nhảy. Bạn không lo lắng về việc củng cố các mỗi quan hệ của mình, vì chúng vẫn còn ở đó mà. Bạn không để tâm đến việc tập thể dục, vì bạn vẫn còn khỏe mạnh mà. Việc quan trọng nhất là lướt mạng xã hội và xem video vô bổ trên Youtube.
Thói quen 4: Tư duy thắng – thua
Bạn nhìn cuộc sống như một cuộc cạnh tranh khốc liệt. Người khác không đáng tin, nên tốt nhất là luôn nghi ngờ. Bạn không chấp nhận sự thành công của người khác, vì nếu họ thắng, thì có nghĩa là bạn thua. Và nếu bạn thấy có vẻ như mình sẽ thua, thì tốt nhất là làm người khác cùng thua với bạn.
Thói quen 5: Chỉ muốn nói, và giả vờ lắng nghe
Bạn được sinh ra với một cái miệng, nên phải tận dụng nó. Nói thật nhiều. Đảm bảo người khác hiểu góc nhìn của bạn trước, rồi sau đó giả vờ lắng nghe họ bằng cách gật đầu chiếu lệ trong khi nghĩ về việc nên đáp lại họ như thế nào.
Thói quen 6: Cách của tôi luôn là tốt nhất
Ý tưởng của người khác là thấp kém. Tại sao phải làm việc nhóm khi mà sự hợp tác chỉ làm chậm mọi thứ lại? Bạn nên làm mọi việc một mình, vì ý tưởng của bạn luôn là tốt nhất. Bạn trở thành ốc đảo với những người xung quanh.
Thói quen 7: Vắt kiệt sức
Bạn quá bận lái xe đến nỗi không dành thời gian để đổ xăng. Cuộc sống quá bận rộn cho việc rèn mới bản thân. Những việc như tập thể dục, đọc sách, viết nhật ký, nghỉ ngơi, xây dựng mối quan hệ… đều là lãng phí thời gian. Bạn vắt kiệt sức mình.
Công cụ Khám phá Hành Trình Kiến Tạo Mục Đích cá nhân
Ứng dụng không thu thập dữ liệu, thông tin của bạn được lưu cục bộ trên trình duyệt

Gen Z đến X-Human – Cần được hiểu để lãnh đạo hiệu quả
How to lead people – Older, younger and completely different from you

| Tiêu chí | Boomers – sinh từ 1946-1964 Đặc điểm: Trung thành, có cấu trúc, có động lực | Gen X – sinh từ 1965-1980 Đặc điểm: Độc lập, thực tế, hoài nghi | Millennials – sinh từ 1981-1996 Đặc điểm: Có mục tiêu, thích nghi, hợp tác | Gen Z – sinh từ 1997-2012 Đặc điểm: Kỹ thuật số, táo bạo, linh hoạt |
|---|---|---|---|---|
| Họ coi trọng điều gì | Sự ổn định & kinh nghiệm | Tự chủ & cân bằng | Ý nghĩa & sự phát triển | Tính chân thực & tác động xã hội |
| Họ làm việc tốt nhất khi | Trong hệ thống phân cấp rõ ràng | Làm việc độc lập với mục tiêu rõ ràng | Làm việc nhóm có mục đích | Linh hoạt, thường làm việc từ xa |
| Họ mất niềm tin khi | Truyền thống bị xem nhẹ | Bị kiểm soát quá mức | Lời hứa bị phá vỡ | Giá trị không được thực hiện |
| Họ kết nối thông qua | Trực tiếp, chính thống | Email hoặc giao tiếp chuyên nghiệp đơn giản | Kỹ thuật số và mạng xã hội | Ngay lập tức, đa nền tảng |
| Họ đánh giá cao điều gì | Kinh nghiệm & sự khôn ngoan | Hiệu quả & kết quả | Minh bạch & sự hướng dẫn | Sự cởi mở & hòa nhập |
| Họ muốn phản hồi như thế nào | Lịch sự, theo chiều dọc, không thường xuyên | Thẳng thắn, nhanh chóng | Thường xuyên, hai chiều, mang tính hỗ trợ | Nhanh, thường xuyên, trung thực |
| Họ ở lại với tổ chức vì | Công nhận & an toàn | Tự do & được tin tưởng | Văn hóa & cơ hội phát triển | Mục tiêu rõ ràng & cơ hội thăng tiến |
| Họ phát triển mạnh khi | Di sản được tôn vinh | Được tự do thực thi | Được lắng nghe & tham gia | Được trao quyền từ sớm |
Tóm tắt những điểm cần lưu ý để lãnh đạo hiệu quả từng thế hệ:
- Boomers: Ưu tiên sự ổn định, truyền thống, công nhận và an toàn. Cần sự tôn trọng và giao tiếp trực tiếp, chính thức.
- Gen X: Mong muốn tự chủ, hiệu quả và sự tin tưởng. Không thích bị giám sát quá mức. Thích giao tiếp đơn giản, rõ ràng.
- Millennials: Tìm kiếm ý nghĩa trong công việc, cần môi trường phát triển. Yêu thích sự minh bạch và phản hồi thường xuyên.
- Gen Z: Đặt giá trị cá nhân và sự hòa nhập lên hàng đầu. Cần sự nhanh chóng, rõ ràng và đa nền tảng. Muốn được trao quyền sớm.
Quản Trị Nhân Sự Gen Z – Góc nhìn của Ông Hoàng Nam Tiến FPT
Quản trị nhân sự Gen Z đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động thích nghi với đặc điểm và mong muốn của thế hệ này, thay vì yêu cầu Gen Z thay đổi để phù hợp. Để thành công, doanh nghiệp cần thấu hiểu sâu sắc động lực “vị lợi” của Gen Z, thiết kế môi trường làm việc thúc đẩy các hormone hạnh phúc, và tận dụng triệt để công nghệ AI để nâng cao hiệu quả công việc và trải nghiệm học tập liên tục. Thay vì cạnh tranh bằng quy mô, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tạo lợi thế bằng sự gắn kết, tôn trọng và trao quyền trực tiếp cho nhân viên Gen Z
Vì Sao Lãnh Đạo Gen Z Là Thách Thức và Cơ Hội Lớn Nhất Hiện Nay?
Thế giới đang chứng kiến sự trỗi dậy mạnh mẽ của Gen Z – thế hệ sinh từ năm 1997 đến 2009. Không còn là một xu hướng, Gen Z đang nhanh chóng trở thành lực lượng lao động chủ chốt, dự kiến chiếm đến 75% vào năm 2030. Với sự bùng nổ của Trí tuệ Nhân tạo (AI), chúng ta đang bước vào một kỷ nguyên mới, nơi Gen Z và AI kết hợp tạo nên thế hệ “X-Human”, định hình lại hoàn toàn cách thức làm việc, học tập và lãnh đạo.
Trong bối cảnh này, việc “Hiểu để lãnh đạo hiệu quả” không chỉ là một khẩu hiệu mà là một yêu cầu cấp bách. Ông Hoàng Nam Tiến, Phó Chủ tịch Hội đồng trường Đại học FPT, một người có 30 năm kinh nghiệm tại FPT và luôn trăn trở về tương lai, đã chia sẻ những góc nhìn độc đáo và sâu sắc về cách quản trị Gen Z. Thay vì ép Gen Z thay đổi, ông Tiến khẳng định “FPT phải thay đổi để phù hợp với Gen Z” – một triết lý đột phá, đặt nhân viên vào vị trí trung tâm của chiến lược phát triển doanh nghiệp.
Gen Z – Thế Hệ Định Hình Lại Môi Trường Làm Việc: Hơn Cả Tiền Bạc
Gen Z không chỉ đơn thuần là một thế hệ, họ là một vũ trụ với những đặc điểm riêng biệt, đòi hỏi sự thấu hiểu “đến tận cùng vũ trụ”.
• Độc lập và Linh hoạt: Gen Z đề cao sự tự chủ, sẵn sàng thể hiện bản thân và nhanh chóng cập nhật xu hướng (FOMO). Họ tìm kiếm những trải nghiệm mới và không ngần ngại thay đổi nghề nghiệp nếu cảm thấy không phù hợp.
• Khao khát minh bạch tài chính: Khác với các thế hệ trước, Gen Z muốn lương thưởng công bằng, minh bạch và đủ sống, họ từ chối những khoản thu nhập “ngầm” hay phụ thuộc vào những điều không rõ ràng.
• Nhu cầu được hiểu và kết nối sâu sắc: Dù rất năng động trên mạng xã hội, Gen Z lại thường cảm thấy mất kết nối với gia đình và môi trường xung quanh. Họ có nhu cầu lớn được lắng nghe, tôn trọng và thấu hiểu từ những người lãnh đạo và đồng nghiệp.
• Động lực “Vị lợi” chi phối quyết định: Ông Hoàng Nam Tiến phân tích rằng 98% quyết định của con người xuất phát từ “vị lợi”. Đối với Gen Z, “vị lợi” không chỉ là tiền bạc mà còn là cơ hội phát triển, sự tôn trọng, được lắng nghe và được trao quyền. Một môi trường làm việc có thể đáp ứng những lợi ích này sẽ thu hút và giữ chân Gen Z hiệu quả hơn.
Ứng dụng 4 Hormone Hạnh Phúc trong quản trị
Ông Hoàng Nam Tiến đề xuất một khung quản trị dựa trên khoa học về các hormone hạnh phúc để thúc đẩy động lực và sự gắn kết của Gen Z:
◦ Dopamin (Hormone Hứng Khởi): Kích hoạt bằng KPI rõ ràng, khen ngợi, tạo mục tiêu dễ đạt được để Gen Z cảm thấy hứng khởi.
◦ Endorphin (Hormone Chinh Phục): Đặt mục tiêu OKR/OKE cực khó, vượt xa mong đợi, tạo cảm giác “phê” khi Gen Z vượt qua thử thách và chinh phục đỉnh cao.
◦ Serotonin (Hormone Gắn Kết): Tạo sự an toàn, tự hào khi thuộc về tập thể (bài hát công ty, đồng phục, team building).
◦ Oxytocin (Hormone Hạnh Phúc & Kết Nối): Thúc đẩy gắn kết tình cảm, sự gần gũi qua các hoạt động như tiệc tùng, nhậu, chia sẻ cá nhân.
AI và Gen Z: Sức Mạnh “X-Human” Định Hình Tương Lai Lao Động
Gen Z là thế hệ sinh ra trong kỷ nguyên số, và họ không hề sợ hãi AI. Ngược lại, họ coi AI là một phần không thể thiếu trong công việc và cuộc sống.
• Làm việc “Smarter, Not Harder”: Gen Z sử dụng AI để làm việc thông minh hơn, hiệu quả hơn. Thay vì mất nhiều ngày để làm một báo cáo hay tạo các clip marketing, họ có thể hoàn thành trong vài giờ với sự hỗ trợ của AI. Điều này thách thức quan niệm truyền thống về sự cần cù, tập trung vào hiệu suất thông minh.
• AI là “Con Sen”, không phải đối thủ: Ông Tiến khuyến khích tư duy coi AI là “con sen” – người phục vụ đắc lực, công cụ để nâng cao năng lực và hiệu quả công việc, thay vì là mối đe dọa. Quan điểm này giúp giảm bớt nỗi lo ngại về AI và khuyến khích ứng dụng công nghệ một cách tích cực.
• Học tập suốt đời (Lifelong Learning) và tự huấn luyện (Self-Coaching) cùng AI: Để tồn tại và phát triển, việc học hỏi liên tục là yếu tố sống còn. Ông Tiến nhấn mạnh phương pháp học tập hiện đại bao gồm học từ guru, đồng nghiệp, người trẻ hơn, và đặc biệt là từ Trí tuệ Nhân tạo. Ông còn đưa ra ví dụ về cách sử dụng Chat GPT để tóm tắt sách, đọc 52 cuốn sách một năm một cách hiệu quả chỉ trong vòng 30 phút cho mỗi cuốn 500 trang. Điều này minh chứng cho vai trò cách mạng của AI trong việc tiếp thu tri thức.
các yếu tố có thể đóng vai trò như sợi dây liên kết giữa các thế hệ – giúp duy trì và phát triển xã hội, tổ chức và quốc gia một cách bền vững
Nhìn từ xã hội học, lãnh đạo tổ chức, phát triển quốc gia và văn hóa
Giữa các thế hệ Baby Boomers, Gen X, Millennials và Gen Z có nhiều khác biệt về trải nghiệm, công nghệ hay quan niệm. Tuy nhiên, xã hội vẫn cần giữ được sự liên tục, kế thừa và phát triển bền vững. Để làm điều đó, chúng ta cần dựa vào những giá trị, hành vi và cơ chế chung giúp kết nối các nhóm tuổi. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, chuyển đổi số và khủng hoảng niềm tin ngày nay, yếu tố nối kết càng quan trọng hơn. Dưới đây là phân tích từ các góc độ xã hội học, lãnh đạo tổ chức, phát triển quốc gia và văn hóa – với ví dụ và trích dẫn để minh chứng.
Góc nhìn xã hội học
- Giá trị chung và truyền thống cộng đồng: Xã hội xây dựng trên những giá trị như kính già trọng trẻ, tương trợ, đoàn kết, yêu nước… Các thế hệ lớn hơn thường truyền lại các truyền thống văn hóa và đạo đức cho lớp trẻ thông qua gia đình, lễ hội, các phong tục. UNESCO cũng nhấn mạnh cần “thúc đẩy tình đoàn kết liên thế hệ” như một sợi dây chung bảo vệ nhân loại lâu dài. Nhiều di sản văn hóa phi vật thể (múa dân gian, âm nhạc, ca dao…) “được cả người lớn và trẻ em yêu thích… được truyền từ đời này qua đời khác”, giúp giữ gìn bản sắc và liên kết lòng tự hào dân tộc cho mọi thế hệ.
- Sự gắn kết gia đình – cộng đồng: Trong văn hóa Việt Nam, gia đình là nền tảng giáo dục quan trọng. Từ bé, trẻ em học cách kính trọng người lớn, chia sẻ với em nhỏ, và tham gia vào sinh hoạt chung (bữa cơm gia đình, lao động tập thể). Người lớn tuổi thường hướng dẫn, bảo ban lớp trẻ, vừa giữ gìn trí thức cổ truyền, vừa trao đổi kinh nghiệm hiện đại. Những hoạt động chung như lễ hội, tôn giáo, thể thao cộng đồng cũng là nơi gặp gỡ nhiều thế hệ, tạo cầu nối xã hội. Chính sự tương trợ xã hội này giúp củng cố niềm tin giữa các thế hệ.
- Hệ thống giáo dục – xã hội bền vững: Giáo dục phổ thông, đại học và các chương trình đào tạo suốt đời (học nghề, ngoại khóa) đều đóng vai trò truyền kiến thức chung. Các thế hệ đi trước thiết lập hệ thống trường học, luật pháp và chính sách xã hội (y tế, an sinh hưu trí, bảo vệ trẻ em…) để bảo đảm công bằng cho mọi lứa tuổi. UNESCO ghi nhận rằng thế hệ hiện tại có “trách nhiệm đảm bảo nhu cầu và quyền lợi của các thế hệ hiện tại và tương lai được bảo vệ đầy đủ”. Quyền lợi này bao gồm cả văn hóa – tín ngưỡng: Điều 2 của Tuyên bố UNESCO nêu rõ cần bảo tồn “đa dạng văn hóa và tôn giáo” cho cả thế hệ hiện tại và tương lai. Nhờ đó, nền tảng xã hội thống nhất được các thế hệ chung tay vun đắp.
- Quan tâm chung về tương lai bền vững: Những vấn đề toàn cầu như biến đổi khí hậu, khủng hoảng môi trường, dịch bệnh ảnh hưởng đến mọi thế hệ. Việc người trẻ ngày nay thấy cuộc sống bị gián đoạn bởi thiên tai lũ lụt, hạn hán… và ý thức về biến đổi khí hậu càng tăng, khiến họ cùng chia sẻ quan ngại và hành động với các thế hệ khác. Trách nhiệm giữ gìn hành tinh theo Tuyên bố UNESCO cũng được nêu rõ: thế hệ hiện tại phải “để lại cho thế hệ tương lai một Trái Đất… không bị phá hủy”. Tinh thần này tạo thành một sợi dây kết nối chung trong xã hội – dù già hay trẻ đều cùng quan tâm đến môi trường và lợi ích chung của nhân loại.
Góc nhìn lãnh đạo – tổ chức
- Giá trị cốt lõi chung trong tổ chức: Nghiên cứu cho thấy bất kể tuổi tác, nhân viên ở các thế hệ đều chia sẻ những giá trị cơ bản như tận tụy, trung thành, cam kết xuất sắc đối với nơi làm việc. Đó là nền tảng để cả đội ngũ hợp lực. Trong tổ chức, tập trung vào các giá trị chung như giao tiếp hiệu quả, tinh thần đồng đội và giải pháp thực tế sẽ giúp mọi người cảm thấy được tôn trọng và phát huy năng lực của mình. Tín nhiệm và tôn trọng lẫn nhau cũng được xem là then chốt: lãnh đạo Forvis khẳng định “thế hệ không định nghĩa con người – điều quan trọng chính là niềm tin, sự tôn trọng, giao tiếp và làm việc chăm chỉ”. Khi lãnh đạo duy trì rõ ràng các giá trị này, các thế hệ sẽ thấy mình cùng hướng tới mục tiêu chung thay vì tập trung vào khác biệt tuổi tác.
- Giao tiếp và lắng nghe hiệu quả: Mỗi thế hệ có kiểu giao tiếp ưa thích khác nhau (ví dụ Gen Z thích công nghệ, biểu tượng cảm xúc, trong khi Boomers thường ưu tiên gặp mặt trực tiếp). Tuy nhiên, mục tiêu đều giống nhau: truyền đạt thông tin rõ ràng để thúc đẩy công việc. Các nhà quản lý cần khuyến khích lắng nghe chủ động và sử dụng cả kênh truyền thống lẫn kỹ thuật số (họp trực tiếp, email, chat nội bộ…) cho phù hợp. Chẳng hạn, thông điệp quan trọng có thể được nhắc lại qua cả cuộc họp mặt trực tuyến lẫn tin nhắn nội bộ. Cách tiếp cận “hybrid” này giúp các thành viên ở mọi độ tuổi dễ dàng tiếp nhận thông tin hơn.
- Lãnh đạo hòa nhập, lấy người làm trọng tâm: Người lãnh đạo giỏi sẽ xây dựng văn hóa bao trùm, khuyến khích đóng góp của mọi thế hệ. Họ thể hiện sự đồng cảm với nhu cầu cá nhân (ví dụ tạo điều kiện làm việc linh hoạt cho từng thế hệ), đồng thời tận dụng góc nhìn đa dạng để đổi mới. Chìa khóa ở đây là hỗ trợ và tin tưởng: khi người lao động cảm thấy mình được lắng nghe và đánh giá cao, họ sẽ cống hiến nhiều hơn. Ví dụ, lãnh đạo Fujitsu đánh giá cao Gen X vì họ chấp nhận “nhiều cách sống bình thường khác nhau” và hiểu giá trị của sự khác biệt cá nhân, qua đó làm phong phú môi trường làm việc cho mọi thế hệ.
- Cầu nối thế hệ qua kinh nghiệm và công nghệ: Trong nhiều tổ chức, thế hệ Gen X đóng vai trò cầu nối tự nhiên giữa Boomers và thế hệ trẻ. Neil Pickering (UKG) chia sẻ rằng Gen X vừa có kinh nghiệm quản lý thời kỳ chưa có Internet, vừa là người tiếp thu sớm công nghệ mới; nhờ vậy họ “có khả năng mang Millennials, Gen Z cùng kỹ năng của họ hòa nhập vào doanh nghiệp”. Nhờ đó, thế hệ trẻ được hỗ trợ về kỹ năng, trong khi lớp lãnh đạo lớn tuổi hiểu rõ hơn về tác động của công nghệ mới.
- Chương trình truyền thụ và học hỏi liên thế hệ: Nhiều công ty triển khai mentoring (hướng dẫn) để kết nối nhân viên các thế hệ. Cụ thể, mentoring ngược (reverse mentoring) cho phép nhân viên trẻ chia sẻ kỹ năng với người giàu kinh nghiệm. Đặc biệt, Chronus chỉ ra rằng mentoring ngược giúp “khai thác lợi thế từ sự khác biệt thế hệ” trong công ty và xây dựng mối quan hệ liên thế hệ bền vững. Ví dụ, thông qua mentoring ngược, lãnh đạo nắm được công nghệ mới nhất, còn nhân viên trẻ hiểu được tầm nhìn và chiến lược chung của tổ chức. Các hình thức đào tạo đa dạng (học nhóm, tự học, workshop hay e-learning) cũng được thiết kế cho phù hợp từng thế hệ, từ đó giảm thiểu khoảng cách văn hóa trong công việc.
- Đồng bộ giá trị – kỳ vọng: Tổ chức cần thu hẹp khoảng cách giữa những gì nó cung cấp và mong đợi của nhân viên. Theo khảo sát, khi doanh nghiệp tạo ra “giao thoa” lớn giữa giá trị tổ chức đem lại và kỳ vọng của nhân viên, thì hợp đồng tâm lý được củng cố: nhân sự muốn gắn bó lâu dài và nỗ lực nhiều hơn cho mục tiêu chung. Điều này đòi hỏi truyền thông minh bạch về tầm nhìn công ty, cũng như chính sách công bằng (lương thưởng, cơ hội thăng tiến) để mọi thế hệ đều cảm thấy được trân trọng và chia sẻ mục tiêu phát triển chung.
Góc nhìn phát triển quốc gia
- Trách nhiệm liên thế hệ của quốc gia: Ở tầm lãnh đạo quốc gia, những kế hoạch phát triển (kinh tế, xã hội, môi trường) luôn hướng đến cả lợi ích hiện tại và tương lai. Tuyên bố của UNESCO nêu rõ: thế hệ hiện tại phải “bảo đảm nhu cầu và lợi ích của cả thế hệ hiện tại lẫn tương lai được bảo vệ đầy đủ”, đồng thời xây dựng “những mối quan hệ công bằng và thúc đẩy đoàn kết liên thế hệ” để đảm bảo nhân loại trường tồn. Đổi lại, thế hệ trẻ có trách nhiệm giữ gìn thành quả và tiếp tục phát triển. Ví dụ, các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) cũng khuyến khích quốc gia hành động vì công bằng thế hệ (giảm nghèo, chống biến đổi khí hậu, phát triển giáo dục…). Chính phủ và cộng đồng cùng ghi nhận rằng phát triển bền vững là lợi ích chung: những chính sách bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế tri thức hay chương trình giáo dục chất lượng cao đều xem xét đến tương lai của thế hệ con cháu. UNESCO còn khuyến cáo thế hệ ngày nay “phải để lại cho thế hệ sau Trái Đất không bị hủy hoại”, khuyến khích Việt Nam và thế giới cùng hành động vì tương lai.
- Chiến lược nhân lực và giáo dục: Một nền kinh tế phát triển cần lực lượng lao động nhiều thế hệ phối hợp. Nhà nước xây dựng hệ thống đào tạo liên tục, kết hợp giữa kinh nghiệm của người cao tuổi và sáng tạo của thanh niên. Ví dụ, Việt Nam đẩy mạnh giáo dục STEM và khởi nghiệp cho giới trẻ, trong khi cũng phát huy giá trị kinh nghiệm của các chuyên gia kì cựu. Các chương trình hợp tác, huấn luyện liên thế hệ (như lớp bồi dưỡng cán bộ, dự án hợp tác Việt – nước ngoài) giúp thế hệ kế tiếp nắm bắt kiến thức hiện đại mà vẫn gắn kết truyền thống. Đây là cơ chế nền tảng để giá trị khoa học – công nghệ mới đi cùng giá trị dân tộc và xã hội.
- Văn hóa – xã hội dân tộc: Giá trị cốt lõi của quốc gia (tự do – độc lập – hạnh phúc, đoàn kết, sáng tạo, công bằng…) phải được duy trì qua các thế hệ. Bác Hồ từng nhắc “dân ta có lòng thì việc gì cũng thành công” – điều này ngụ ý lòng yêu nước và tinh thần cộng đồng gắn kết mọi công dân, bất kể tuổi tác. Các bài học lịch sử (như phong trào cách mạng, đổi mới đất nước) được giảng dạy, là sợi dây nối quá khứ – tương lai. Mọi thế hệ cùng tự hào và trách nhiệm với sự nghiệp dân tộc, từ đó đảm bảo Việt Nam phát triển vững bền. Khủng hoảng niềm tin như vừa qua (vào chính trị, truyền thông…) nhấn mạnh thêm nhu cầu minh bạch và đối thoại liên thế hệ: chỉ khi mỗi thế hệ thấy tiếng nói của mình được lắng nghe, họ mới tin tưởng cộng đồng chung.
Góc nhìn văn hóa
- Cầu nối di sản văn hóa: Văn hóa dân tộc là sợi dây liên kết tự nhiên. Ngôn ngữ, phong tục, nghệ thuật truyền thống (ca trù, đờn ca tài tử, múa rối, lễ hội) được cả ông bà và thanh niên yêu thích, qua đó gắn kết các thế hệ. UNESCO nhìn nhận rằng bảo vệ di sản văn hóa không chỉ là giữ gìn hiện vật, mà còn là bảo tồn “những điệu múa, âm nhạc, câu chuyện dân gian” được truyền qua các thế hệ. Ví dụ, UNESCO tổ chức Ngày Di sản Văn hóa phi vật thể (17/10) để kêu gọi cộng đồng chung tay gìn giữ truyền thống và truyền đạt cho con cháu.
- Giáo dục – sáng tạo di sản mới: Để văn hóa không bị mai một, cần liên tục đổi mới và lôi kéo giới trẻ. UNESCO ưu tiên kết nối thanh niên vào công tác gìn giữ di sản: khuyến khích họ ghi chép, học hỏi các nghề truyền thống để truyền lại cho thế hệ kế tiếp. Thay vì chỉ bảo tồn nguyên vẹn, các giá trị văn hóa luôn được làm mới – ví dụ nghệ nhân vừa biểu diễn di sản, vừa hướng dẫn hoặc sáng tác sáng tạo để thu hút tuổi trẻ. Nhờ đó, văn hóa dân tộc vừa vẫn “đậm đà bản sắc”, vừa trở nên gần gũi hơn với thế hệ mới, tạo thành cầu nối vững chắc.
- Ảnh hưởng toàn cầu và công nghệ: Toàn cầu hóa và internet cho phép tiếp nhận ý tưởng và văn hóa từ khắp nơi, cả tích cực lẫn thử thách. Một nghiên cứu cho thấy sự bùng nổ Internet và di động đã “tạo điều kiện cho giao lưu xuyên văn hóa, dẫn đến đan xen các giá trị và thực hành văn hóa trên toàn cầu”. Điều này nghĩa là thế hệ trẻ và lớn tuổi cùng chia sẻ thế giới quan mở rộng: họ dễ dàng tiếp cận phong cách sống quốc tế, nhưng đồng thời có cơ hội đưa giá trị dân tộc ra thế giới. Ví dụ, nhiều lớp dạy nhạc truyền thống hay lưu trữ kỹ thuật số đã được lập ra nhằm thu hút thanh niên vào bảo tồn di sản. Công nghệ số vì vậy trở thành công cụ lan truyền và củng cố văn hóa – chỉ cần áp dụng khôn khéo để giảm thiểu “khoảng cách số” và tránh làm mất bản sắc cội nguồn.
- Những giá trị dân tộc chung: Cuối cùng, văn hóa dân tộc vốn có nhiều giá trị phổ quát: tình thương, lòng nhân ái, hiếu học, chăm chỉ, trung thực… Các giá trị này không phân biệt tuổi tác và xuyên suốt trong lịch sử. Những câu tục ngữ cổ như “uống nước nhớ nguồn” hay “công cha, nghĩa mẹ” nhắc các thế hệ trẻ luôn biết ơn người đi trước. Chính sự kế thừa và tôn trọng lẫn nhau này tạo nên môi trường văn hóa lành mạnh, nơi mọi người – dù là Baby Boomer hay Gen Z – đều được khích lệ hành xử theo truyền thống đạo đức chung.
Dù đứng ở góc độ nào, chúng ta thấy rằng niềm tin, tôn trọng, giao tiếp, chia sẻ kinh nghiệm và giá trị chung là những sợi dây thiết yếu nối kết các thế hệ. Cơ chế như mentorship liên thế hệ, chính sách phát triển nhân lực và giáo dục bền vững, cùng sự tôn vinh văn hóa chung… chính là những bàn đạp giúp cộng đồng tiến bộ liên tục. Trong thời đại toàn cầu hóa và chuyển đổi số, cách tiếp cận hòa nhập – linh hoạt về công nghệ lẫn văn hóa – sẽ giúp tăng cường sự đồng thuận liên thế hệ, từ đó đảm bảo sự nối tiếp và phát triển bền vững cho xã hội, tổ chức và quốc gia.
“Top 14%” và “Bách phân vị thứ 86” cùng mô tả một thứ hạng
Ví dụ, Trong kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025. Tổng điểm 3 môn theo tổ hợp A01 (Toán, Lý, Anh) của tôi là 22,5. Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố Bách Phân vị giữa các môn (theo Công văn 4222/BGDĐT-GDĐH). Kết quả cho thấy, Tôi thuộc top 14,00% của tổ hợp A01 và Điểm tương ứng của các tổ hợp khác là : A00: 23,75 | A01: 22,50 | B00: 22,50 | C00: 25,25 | C01: 23,75 | D01: 22,00 | D07: 22,00.
Tham khảo Công cụ quy đổi điểm thi giữa các tổ hợp theo bách phân vị nhanh nhất
Nguồn Trường Đại học Tân Tạo
Trở lại với ví dụ ở đầu bài, hoặc bạn có thể sử dụng công cụ của TTU để tự tính thứ hạng của mình. Ở đây Khang muốn dùng kết quả “Top 14%” và “Bách phân vị thứ 86” để làm rõ một số nội dung có thể khó hiểu với người mới tiếp cận.
Đầu tiên, sở dĩ công cụ trên tính toán được là dựa vào Phụ lục II nguồn dữ liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố Bách Phân vị giữa các môn (theo Công văn 4222/BGDĐT-GDĐH). Con số “Bách phân vị 86” được xác định bằng cách đối chiếu trực tiếp điểm số của bạn (22,50 ở tổ hợp A01) với bảng dữ liệu đã được Bộ GDĐT công bố.
Giải mã “Thuộc Top 14%”: Mối liên hệ giữa Bách phân vị và “Top %”

Hai khái niệm này là hai mặt của cùng một vấn đề, liên kết với nhau qua một công thức đơn giản:
Thứ hạng Top (%) = 100% – Bách phân vị (%)
Áp dụng vào trường hợp này:
- Bạn ở bách phân vị thứ 86.
- Thứ hạng Top của bạn = 100% – 86% = 14%.
Vậy, kết luận “Thuộc top 14,00% của tổ hợp A01” là một cách diễn giải hoàn toàn chính xác từ số liệu bách phân vị thứ 86 của Bộ GDĐT. Nó có nghĩa là: Thành tích của bạn cao hơn hoặc bằng 86% tổng số thí sinh thi tổ hợp A01, và bạn nằm trong nhóm 14% thí sinh có điểm cao nhất.
Tại sao điểm các tổ hợp lại chênh lệch?

Bảng số liệu trên chính là bằng chứng rõ ràng nhất cho thấy độ khó và phổ điểm của các tổ hợp là khác nhau.

- Cùng một thứ hạng (bách phân vị 86 – Top 14%), nhưng ở mỗi “sân chơi” (tổ hợp môn), cái giá (điểm số) để đạt được thứ hạng đó là khác nhau.
- Với khối C00: Phổ điểm chung rất cao. Vì vậy, bạn cần tới 25,25 điểm mới có thể vượt qua 86% thí sinh khác để lọt vào Top 14%.
- Với khối A01: Mức độ cạnh tranh và phổ điểm ở mức trung bình. Bạn cần 22,50 điểm để đạt được thứ hạng này.
- Với khối D01: Có thể thấy phổ điểm chung thấp hơn. Chỉ cần 22,00 điểm là bạn đã đạt được thứ hạng tương đương.
Tại sao điểm tương ứng của C00 lại cao hơn (25,25)?
Khối C00 (Văn – Sử – Địa) là một tổ hợp có phổ điểm cao và ít phân hóa, nghĩa là:
- Nhiều thí sinh đạt điểm cao
- Ít người bị điểm thấp
Vì vậy, muốn nằm trong top 14% điểm cao nhất, bạn phải cạnh tranh với rất nhiều thí sinh giỏi, và cần đạt tới 25,25 điểm mới lọt vào nhóm bách phân vị 86.
Tại sao điểm tương ứng của D01 lại thấp hơn (22,00)?
Khối D01 (Toán – Văn – Anh) có phân bố điểm thấp hơn. Điều này thường xảy ra do:
- Môn tiếng Anh phân hóa mạnh, nhiều thí sinh bị điểm thấp
- Tổng thể điểm trung bình toàn khối thấp hơn C00
Do đó, chỉ cần đạt 22,00 điểm đã đủ để lọt vào top 14% của D01.
Tại sao 22,5 điểm khối A01 có giá trị cao hơn so với C00?
Cùng một mức điểm – 22,5 điểm – nhưng:
| Tổ hợp | Bách phân vị tương ứng |
|---|---|
| A01 | 86 (top 14%) ✅ |
| C00 | ~65–66 (top ~34%) ❌ |
Nói cách khác:
- 22,5 điểm A01 giúp bạn nằm trong top 14%
- Trong khi 22,5 điểm C00 chỉ nằm ở top khoảng 33,29% — tức là bạn chỉ vượt qua 66,71% thí sinh trong tổ hợp C00.
| Bách phân vị | C00 điểm tương ứng |
|---|---|
| 66 | ~22,25 |
| 67 | ~22,60 |
Điểm 22,5 rơi vào giữa bách phân vị 66–67, tức là top ~33,5%
22,5 điểm A01 “giá trị” hơn 22,5 điểm C00 — vì ít người đạt mức đó hơn, tức là bạn đang ở vị trí cao hơn trong nhóm dự thi A01.
Giống như một “Cuộc thi chạy”
Hãy tưởng tượng có cuộc thi chạy diễn ra cùng lúc với các đường đua với địa hình và độ khó không giống nhau:
- Đường đua A01
- Đường đua C00
- Đường đua D01
Thứ hạng của bạn: Bạn là một vận động viên giỏi, chạy nhanh hơn 86% số người tham gia.
Đường đua A01 (độ khó chuẩn): Để đạt được thứ hạng này, bạn cần đạt “điểm thành tích” là 22,50.
Đường đua C00 (đường đua dễ, nhiều người đạt thành tích cao): Ở đây, để vượt qua 86% người khác, “điểm thành tích” của bạn phải lên tới 25,25.
Đường đua D01 (đường đua khó, nhiều người đạt thành tích thấp): Ở đường đua này, chỉ cần “điểm thành tích” là 22,00, bạn đã có thể xuất sắc vượt qua 86% đối thủ.
Khám Phá Công Cụ Wheel of Life: Bí Quyết Cân Bằng Cuộc Sống Từ Paul J. Meyer
Trong cuộc sống hiện đại đầy áp lực, việc tìm kiếm sự cân bằng giữa công việc, gia đình, sức khỏe và các mối quan hệ trở thành thách thức lớn đối với mỗi người. Bánh xe cuộc đời (Wheel of Life) – công cụ đánh giá tự thân được sáng tạo bởi Paul J. Meyer vào năm 1960 – đã trở thành mô hình giúp hàng triệu người trên thế giới có cái nhìn tổng quan nhất về sự cân bằng và hạnh phúc trong cuộc sống.
Bánh Xe Cuộc Đời Là Gì?
Bánh xe cuộc đời (Wheel of Life) là một công cụ tương đối chủ quan giúp cá nhân đánh giá và cải thiện chất lượng cuộc sống hiện tại. Được thiết kế dưới dạng biểu đồ hình tròn chia thành 6-8 phần bằng nhau, mỗi phần đại diện cho một khía cạnh quan trọng trong cuộc đời như sức khỏe, sự nghiệp, tài chính, gia đình và các mối quan hệ.

Nguồn Gốc và Lịch Sử
Paul J. Meyer, doanh nhân triệu phú và nhà diễn giả truyền cảm hứng người Mỹ, đã phát triển mô hình bánh xe cuộc đời vào thập niên 60. Ông sáng lập Success Motivation Institute® năm 1960 và tạo ra công cụ này nhằm giúp mọi người có cái nhìn tổng quan về cuộc sống và xác định những lĩnh vực cần cải thiện.
8 Khía Cạnh Cốt Lõi Của Bánh Xe Cuộc Đời
Mặc dù bánh xe cuộc đời có thể được tùy chỉnh theo nhu cầu cá nhân, nhưng thường bao gồm 8 khía cạnh chính sau:
1. Sức Khỏe
Đây là nền tảng cho mọi hoạt động trong cuộc sống, bao gồm cả sức khỏe thể chất và tinh thần. Việc duy trì cơ thể khỏe mạnh thông qua chế độ ăn uống cân bằng, tập thể dục đều đặn và khám sức khỏe định kỳ là yếu tố quan trọng nhất.

2. Sự Nghiệp
Khía cạnh này đánh giá mức độ hài lòng với công việc hiện tại, cơ hội phát triển và khả năng sử dụng tài năng bản thân. Sự nghiệp không chỉ mang lại thu nhập mà còn tạo ra ý nghĩa và mục đích sống.
3. Tài Chính
Tình trạng tài chính ổn định giúp bạn thực hiện những điều mình mong muốn và tạo ra sự an toàn cho tương lai. Khía cạnh này bao gồm thu nhập, tiết kiệm, đầu tư và quản lý nợ.
4. Gia Đình
Mối quan hệ với những người thân yêu nhất, nơi tạo ra hạnh phúc và là trú ẩn tinh thần. Gia đình cung cấp sự hỗ trợ cảm xúc và là động lực quan trọng trong cuộc sống.
5. Mối Quan Hệ Xã Hội
Khả năng kết nối và duy trì các mối quan hệ tích cực với bạn bè, đồng nghiệp và cộng đồng. Mối quan hệ chất lượng giúp tăng cường hạnh phúc và giảm căng thẳng.
6. Phát Triển Bản Thân
Quá trình học hỏi, trau dồi kỹ năng và mở rộng kiến thức để trở thành phiên bản tốt hơn của chính mình. Điều này bao gồm đọc sách, tham gia khóa học và phát triển sở thích.
7. Giải Trí và Thư Giãn
Thời gian dành cho các hoạt động vui chơi, nghỉ ngơi và tái tạo năng lượng. Giải trí giúp cân bằng áp lực công việc và duy trì sức khỏe tinh thần.
8. Tâm Linh và Ý Nghĩa
Hệ thống niềm tin, giá trị sống và mục đích cao cả mà bạn hướng tới. Khía cạnh này giúp tạo ra ý nghĩa sâu sắc cho cuộc sống và định hướng hành động.
Cách Sử Dụng Công Cụ Wheel of Life
Bước 1: Xác Định Các Lĩnh Vực Quan Trọng
Chọn 6-8 lĩnh vực quan trọng nhất trong cuộc sống hiện tại của bạn. Bạn có thể sử dụng 8 khía cạnh truyền thống hoặc tùy chỉnh theo hoàn cảnh cá nhân.
Bước 2: Đánh Giá Mức Độ Hài Lòng
Cho điểm từ 1-10 cho mỗi lĩnh vực (1 = rất không hài lòng, 10 = hoàn toàn hài lòng). Điều quan trọng là đánh giá trung thực dựa trên cảm nhận hiện tại, không phải những gì bạn nghĩ nên có.
Bước 3: Vẽ Bánh Xe
Đánh dấu điểm số trên mỗi thanh tương ứng và nối các điểm lại với nhau. Hình dạng tạo thành sẽ cho thấy mức độ cân bằng trong cuộc sống hiện tại.
Bước 4: Phân Tích Kết Quả
Quan sát hình dạng bánh xe – bánh xe càng tròn đều thì cuộc sống càng cân bằng. Những lĩnh vực có điểm thấp chính là những khu vực cần ưu tiên cải thiện.
Lợi Ích Của Việc Sử Dụng Wheel of Life
Tạo Cái Nhìn Tổng Quan
Bánh xe cuộc đời giúp bạn có góc nhìn “từ trên cao” về toàn bộ cuộc sống, thay vì chỉ tập trung vào một vài khía cạnh. Điều này giúp nhận ra những điểm mạnh cần duy trì và điểm yếu cần khắc phục.
Xác Định Ưu Tiên Rõ Ràng
Thông qua việc chấm điểm, bạn có thể dễ dàng xác định những lĩnh vực nào cần được ưu tiên hàng đầu. Điều này giúp tránh việc phân tán năng lượng vào quá nhiều mục tiêu cùng lúc.
Theo Dõi Tiến Trình
Việc thực hiện đánh giá định kỳ (3-6 tháng/lần) giúp theo dõi sự tiến bộ và điều chỉnh chiến lược khi cần thiết. Bạn có thể so sánh các bánh xe qua thời gian để thấy được sự phát triển.
Tăng Cường Động Lực
Việc nhìn thấy được những lĩnh vực cần cải thiện giúp tạo ra động lực mạnh mẽ để hành động. Đồng thời, việc ghi nhận những điểm tích cực cũng tăng cường sự tự tin.
Bánh xe cuộc đời của Paul J. Meyer không chỉ là một công cụ đánh giá đơn thuần mà còn là la bàn định hướng giúp bạn tạo dựng một cuộc sống cân bằng và ý nghĩa. Trong thời đại số, việc sử dụng các công cụ trực tuyến giúp quá trình này trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn bao giờ hết.
Hãy bắt đầu hành trình khám phá bản thân với công cụ Wheel of Life ngay hôm nay. Chỉ cần 5-10 phút đánh giá trung thực, bạn sẽ có được cái nhìn rõ ràng về những gì cần thay đổi để tạo ra cuộc sống hạnh phúc và thành công hơn.
Hãy nhớ rằng: Cuộc sống cân bằng không có nghĩa là hoàn hảo ở mọi khía cạnh, mà là sự hài hòa phù hợp với giá trị và giai đoạn hiện tại của bạn.
Bệnh trầm cảm vật lộn với những định kiến cố hữu là vấn đề của xã hội đương đại trong Đại Dương Đen – TS Đặng Hoàng Giang
“Trầm cảm gây khuyết tật, nhưng nó là một thương tích vô hình. Nếu người đi xe lăn khiến người khác động lòng trắc ẩn và sẵn sàng giúp đỡ thì người mang khuyết tật vô hình không những không được hưởng một sự ưu tiên nào mà còn bị đánh giá (Định kiến và Kỳ thị: “cứ diễn”; “làm trò”; “giả vờ”; “điên khùng kiểu Tây”; “có làm sao đâu”; “yếu đuối – kém cõi”; “chưa làm được gì cho bố mẹ”; “giễu cợt”; “đang kiếm cớ để lười”; “ác cảm”; “không có trách nhiệm”; “miệt thị, mắng mỏ, chỉ vì một thằng con trai”; “từng tuổi này rồi mà còn nghĩ tới chuyện tự tử”; “nó tâm thần, biết cái gì đâu”; “đồ thần kinh, không đáng tin”; “tự tưởng tượng và dựng chuyện ra”) , bởi vì họ được so sánh với người lành lặn.”
Căn bệnh này không chỉ vô hình vì người ta không dễ dàng nhìn thấy, nó vô hình bởi nó bị giấu kín.Tác giả Đặng Hoàng Giang
Người bị ung thư từ chối hoá trị vì tác dụng phụ thì được thông cảm và thương cảm. Nhưng nếu người tâm thần từ chối thuốc vì tác dụng phụ thì họ bị coi là không có khả năng suy nghĩ. Không phải lúc nào người tâm thần cũng tâm thần. Đa phần là người ta tỉnh. Nhưng mọi người lại cho rằng đa phần là người ta hoang tưởng.
Những miêu tả “vừa dữ dội vừa tê tái”
- Anh kể là người anh bị chảy thượt ra, tay anh thõng xuống, bước chân anh lệt xệt. Buổi tối mắt anh cứ trợn lên mà không đóng lại được.
- Không ngồi được lâu trước máy tính, não anh nhanh bị trơ, các suy nghĩ trở nên ì ạch, và cố gắng tập trung khiến anh kiệt sức.
- Một môi trường phi logic, phi quy luật (thất thường)
- Anh đánh mất cảm nhận về ranh giới giữa cái bình thường và cái bất thường, và quay lại hoài nghi bản thân.
- Tôi thấy cô độc trong thế giới đầy hiểm nguy, không có ai bên cạnh, bảo vệ mình.
- “Chết khó quá nên tôi ước mình không được sinh ra.”
- “Khi thở một hơi dài chừng ba hay bốn giây, đặt hết sự chú tâm vào trong hơi thở thì trong thời gian 3 hay 4 giây đó ta buông được quá khứ và tự do liền có mặt”. Thiền sư Thích Nhất Hạnh viết trong cuốn Tri kỷ của Bụt.
- “Những ý tưởng chảy như thác, những ý tưởng nhảy từ chủ đề này sang chủ đề khác. Suy nghĩ lỏng như nước, và đi kèm với cảm giác quyến rũ và loạn thần là mọi thứ trong vũ trụ đều được kết nối với nhau.” – Kay Jamison
- “Khi tôi phát hiện ra con dao lam, tự hại trở thành một cử chỉ của hy vọng. Ở lần đầu, khi tôi 12 tuổi, nó giống như một điều kỳ diệu, một sự soi rạng. Lưỡi dao trượt vào da tôi, dễ dàng, không đau đớn, như một con dao nóng đi qua bơ. Chớp nhoáng và tinh khiết như một tia chóp, nó tạo ra một đường biên tuyệt đối và nguyên khôi giữa trước và sau. Toàn bộ sự hỗn loạn, âm thanh và cuồng nộ, cái bất định, rối rắm, tuyệt vọng, bốc hơi trong khoảnh khắc. Khi đó, tôi thấy mình chắc chắn, tiếp đất, mạch lạc và toàn vẹn.” – Tác giả Caroline Kettlewell
- Cánh tay thương tích của Uyên trò chuyện với chính Cô (sau khi Uyên tự hại bằng cách lấy dao rạch lên tay mình). “… Cậu và mình đứng nép sau cánh cửa nhà tắm, máu cứ rỏ từ thân của mình xuống làm loang lổ cái sàn gạch men trắng. Mình thấy cậu khóc, cậu lấy phần bả vai để quệt nước mắt. Mình buồn quá, mình không lau nước mắt cho cậu được vì mình đang chảy máu.”
“Người ta có thể chịu đựng và sống sót qua gần như mọi thứ nếu họ nhìn thấy cái kết. Trầm cảm xảo trá ở chỗ nó khiến người ta không thể nhìn thấy điểm kết thúc. Cái đám sương mù đó là một cái chuồng không có ổ khoá.”

Toàn cảnh
Trầm cảm xuất hiện ở mọi nơi, trong mọi gia đình. Nó không chỉ có ở trong giới trẻ, “vì chúng vốn thất thường trong cảm xúc“. Không chỉ ở người học hành cao, “vì họ suy nghĩ quá nhiều” Không chỉ ở trong giới văn nghệ sĩ, “vì họ quá nhạy cảm.” Không chỉ ở người có kinh tế đầy đủ, “bởi người nghèo lo kiếm sống thì lấy đâu ra thời gian mà trầm cảm.“
Phụ nữ mắc trầm cảm nhiều gấp đôi nam giới, và sự khác biệt này bắt đầu xuất hiện sau thời điểm dậy thì – trước đó, tỷ lệ trầm cảm ở trẻ em nam thậm chí còn nhỉnh hơn một chút. Đã có nhiều cố găng giải thích sự chênh lệch này, dựa trên những khác biệt về hormone, các áp lực liên quan tới vai trò và trách nhiệm của nữ giới trong xã hội, hay việc sinh nở, tuy nhiên tới giờ vẫn chưa có giả thuyết nào thực sự thuyết phục.
Những thống kế tại một thời điểm nhất định
- 1/3 các phụ nữ sinh đẻ ở TPHCM có những triệu chứng của trầm cảm sau sinh (Nghiên cứu của Harry Minas 2017).
- Trong số các sinh viên y khoa ở VN, cứ sáu SV thì có một người có đủ các yếu tố của trầm cảm và tầm một nửa số đó có ý định tự sát.
- Ở trẻ em trầm cảm ít xảy ra hơn, và nếu có thì thường là do hệ quả và biến chứng của tự kỷ hay rối loạn hành vi mang tính gây rối. Và khi không được tiếp xúc với những ứng xử và trợ giúp hợp lý từ môi trường xung quanh.
- Trung bình mỗi một lớp học sẽ có 1 em đang vật lộn với trầm cảm.
- Hiện tượng tái xuất hiện hay tái phát xảy ra ở 50% đến 80% người trầm cảm.
- Nếu bạn đã từng bị 2 lần trầm cảm ghé thăm (2 episode) thì xác suất 70% sẽ có lần thứ 3 đến thăm bạn. Và xác suất này càng tăng cho những giai đoạn tái xuất hiện tiếp theo. (Càng về sau sẽ càng nặng, khoảng cách giữa chúng sẽ càng ngắn lại, và chúng sẽ càng dễ xuất hiện một cách độc lập mà không cần phải do một sự kiện tiêu cực nào kích hoạt. Sau càng nhiều giai đoạn thì sự phá huỷ của bệnh càng lớn và rủi ro tự sát cũng càng cao.).
- Nhiều người rất thờ ơ khi người thân mình vật lộn với các cơn trầm cảm, nhưng vô cùng lo lăng và chăm sóc tận tình khi người này sốt hay đau bụng. Người ta không hiểu và không tin vào sức phá huỷ của trầm cảm và gánh nặng của nó chất lên cuộc sống của người có bệnh, lên nền kinh tế và xã hội. Gánh nặng của bệnh tật này hay được đo lường bằng một chỉ số mang cái tên “năm sống được điều chỉnh theo khuyết tật” (disability adjusted life year – DALY).
- Cứ ba người trầm cảm thì có một người đã hoặc sẽ nghĩ tới tự sát. Phụ nữ bị trầm cảm nhiều gấp đôi nam giới, nhưng nam giới lại chết bởi chính bàn tay mình nhiều hơn, và cái chết của họ cũng bạo lực hơn.
- Tỷ lệ người mắc PTSD – Rối loạn căng thẳng hậu chấn thương, trong một năm bằng một nửa của tỷ lệ trầm cảm. Cấu tạo gene được cho là đóng góp 30% vào rủi ro phát sinh PTSD.
- Người ta cũng nhận ra là phần não bộ hippocampus của người bị PTSD có dung lượng nhỏ hơn, phần này phụ trách quá trình học, nhận thức xã hội, trí nhớ và xử lý cảm xúc. Ngoài ra, những vùng não trước trán, liên quan tới quá trình lên kế hoạch, ra quyết định, hành xử xã hội, cũng có dung lượng giảm thiểu.
- Trong một khảo sát ở Mỹ đầu thập kỷ 1990, một phần ba số người có rối loạn lưỡng cực không được trị liệu mười năm sau khi có biểu hiện. Hai phần ba nhận được ít nhất một chẩn đoán sai trước khi được chẩn đoán chính xác, thường là nhiều năm sau. Trung bình, mỗi người đã phải gặp hơn ba bác sĩ trước khi được chẩn đoán đúng.
- 1/3 người Nhật tin rằng “yếu đuối là nguyên nhân gây ra trầm cảm” Tại Mỹ, một trong bốn người cho rằng việc thừa nhận mình trầm cảm sẽ ảnh hưởng tới quan hệ bạn bè của họ. Chín trong mười người Anh tin rằng điều này sẽ ảnh hưởng đến sự nghiệp của họ. – điều này là thiếu hiểu biết và thể hiện những định kiến về trầm cảm.
Trầm cảm đến rồi đi. Tuy nhiên nếu không được trị liệu các giai đoạn của trầm cảm (episode) có thể kéo dài tới 5 tháng ở các trường hợp nhẹ và vừa và tới 8 tháng với các trường hợp nặng.
2007, cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) yêu cầu dán lên vỏ thuốc cảnh báo là Thuốc trầm cảm làm tăng rủi ro cho các hành vi tự sát từ lứa tuổi hai mươi lăm trở xuống. Anh và hội đồng chung châu âu khuyến cáo không dùng thuốc trầm cảm cho trẻ em dưới 18 tuổi vì hiệu quả của chúng cho lúa tuổi này là không rõ ràng trừ Fluoxetin và các trường hợp nặng.
Phần lớn các hành vi tự sát mà được cho là liên quan tới thuốc xảy ra trong khoảng sáu tháng, sau thời điểm liệu pháp dược bắt đầu. Hiện tượng này thật khó hiểu, chẳng phải khi trầm cảm thuyên giảm thì về logic rủi ro tự sát cũng phải giảm theo hay sao? Các nhà nghiên cứu Matthews và Fava cung cấp một lý giải: Trong một khoảng thời gian nhất định, sau khi người trầm cảm bắt đầu dùng thuốc, mức năng lượng của họ đã được cải thiện trong khi các triệu chứng khác như là cảm giác tuyệt vọng hay chán nản thì chưa, khiến người trầm cảm vẫn có thể ở trạng thái muốn tự sát mà giờ đây lại có khả năng thực hiện ý đồ của mình.

Từ thời Hy Lạp đã có những ghi chép đầu tiên về những biểu hiện của Trầm Cảm
- “Buồn bã, suy sụp, gầy gò bởi lo lắng và mất ngủ”…..“Ở giai đoạn sau, họ than vãn về vô vàn sự vô nghĩa và mong muốn được chết” (Areteaus)
- “Họ ngồi trước cửa nhà trong quần áo bẩn thỉu, kể lể về tội này hay lỗi kia của mình và sợ hãi chứ không còn hứng thú gì nữa kể cả với những lễ hội ngợi ca các vị thần.” (Plutarch)
Mô hình nhận thức của Beck
Aaron Beck cho rằng các phản ứng trong hành vi hay cảm xúc là hệ quả của những đánh giá trong nhận thức. Nói cách khác, các triệu chứng liên quan tới nhận thức xảy ra trước và gây ra những triệu chứng liên quan tới cảm xúc, tâm trạng và hành vi. Ví dụ suy nghĩ rằng người khác thấy mình là một kẻ buồn chán sẽ dẫn tới cảm xúc buồn bã và tâm trạng U ám cũng như hành vi thu mình lại trước người xung quanh.
Niềm tin sai lệch tiềm ẩn từ những trải nghiệm tiêu cực
Những trải nghiệm quá khứ bất lợi khiến người ta phát triển niềm tin Lệch lạc về bản thân, về xung quanh và về tương lai hoặc bị tiêm nhiễm cảm giác mình bất lực trước cuộc sống. Tất cả những điều này tạo nên sự tổn thương, khuynh hướng trầm cảm. Chúng làm suy yếu sức kháng cự của một cá nhân chỉ cần một cú đẩy mới một sự kiện tiêu cực mới họ có thể gục ngã.
Những trải nghiệm thơ ấu tiêu cực sẽ khiến niềm tin sai lệch hình thành những niềm tin sai lệch có thể nằm im đó nhiều năm thậm chí nhiều thập kỷ nhưng khi có một yếu tố stress ngoại cảnh liên quan xuất hiện và gợi nhớ lại các tình huống quá khứ khiến niềm tin được hình thành sẽ tạo ra những suy nghĩ tiêu cực tự động – chúng có thể thoáng qua như một tia chóp. Gọi là tự động vì chúng xuất hiện ngay lập tức sau sự kiện gây stress chúng ở bên dưới của Ý thức và thường người ta không biết là mình có những suy nghĩ này trừ khi nắm bắt được những kĩ thuật như là chánh niệm.
Sự tiêu cực của chúng thường xoay quanh ba trục: bản thân, thế giới và tương lai. về bản thân “mình là một kẻ vô dụng”, về thế giới “không ai ưa thích mình cả” và về tương lai “mọi thứ vô vọng, sẽ như thế này mãi thôi”
Theo Beck người trầm cảm có những thiên vị trong cơ chế suy luận và tiếp nhận thông tin, họ bị rơi vào các bẩy trong suy nghĩ. ví dụ họ rơi vào bẩy lập luận cực đoan, trắng đen “nếu mình không đứng đầu lớp thì mình chẳng là gì cả” hoặc bẩy diễn giải tiêu cực “sếp vừa đi qua mà không chào mình, chắc ông ấy ghét mình.” Những thiên kiến méo mó này khiến tam giác nhận thức tiêu cực được giữ vững và cũng cố, chúng kéo ta vào vòng xoáy đi xuống của trầm cảm nếu như ta không nắm được kỹ thuật phá vỡ trúng một cách có Ý thức.

Người mắc bẩy trong suy nghĩ hay bẩy trong nhận thức
Người mắc bẩy trên họ sàn lọc để chỉ ghi nhận những điều tiêu cực, Họ yêu cầu sự hoàn hảo, Họ khái quát hóa một cách cực đoan, Họ suy nghĩ ở hai cực trắng đen, Họ đọc tâm trí người khác, Họ ứng chuyện vào bản thân mà không có cơ sở, Họ trầm trọng hóa vấn đề, Họ lẫn lộn cảm xúc với thực tại.
Rối loạn lưỡng cực
Cũng giống như những tâm bệnh khác, nó không phải là một bệnh mà là một nhóm bệnh, gồm có rối loạn lưỡng cực loại I và loại II, rối loạn lưỡng cực chu kỳ (cyclothymic) và những rối loạn lưỡng cực khác (bao gồm những gì mang tính lưỡng cực nhưng không vừa với định nghĩa của ba bệnh kia).
Sự khác nhau của hai loại (I và II) là sự dữ dội của hưng cảm (mania).
Rối loạn lưỡng cực loại I = Hưng cảm nặng + Trầm cảm nặng hoặc nhẹ
Rối loạn lưỡng cực loại II = Hưng cảm nhẹ + Trầm cảm nặng
Ở đỉnh điểm của trạng thái hưng cảm người ta có thể thấy mình vô cùng ưu tú và tài giỏi. “Máu trở thành những dòng chảy của lửa,” Kay Jamison trong cuốn Đêm xuống nhanh, trích dẫn một bệnh nhân. “Những ý tưởng chảy như thác, những ý tưởng nhảy từ chủ đề này sang chủ đề khác. Suy nghĩ lỏng như nước, và đi kèm với cảm giác quyến rũ và loạn thần là mọi thứ trong vũ trụ đều được kết nối với nhau.” Người hưng cảm bùng nổ và không cần ngủ.
Nhìn chung, khả năng người có rối loạn lưỡng cực hồi phục hoàn toàn là khá thấp. Trung bình, người bệnh sống một phần năm cuộc đời mình trong các giai đoạn bệnh khác nhau, và chúng có thể phá hủy các quan hệ liên cá nhân, công việc, nghề nghiệp, chỗ đứng xã hội của họ trong bốn phần năm thời gian còn lại.
Do đó, trị liệu tâm lý đóng vai trò hỗ trợ quan trọng, cung cấp kiến thức để người bệnh tự theo dõi các dấu hiệu bệnh, giúp họ tạo ra và giữ một nhịp sinh hoạt lành mạnh, cải thiện các mối quan hệ liên cá nhân, và đi theo liệu pháp dược mà không bỏ cuộc, vốn là một vấn đề lớn. Một môi trường xung quanh có kiến thức về bệnh, cảm thông và hỗ trợ, như Dũng may mắn có được, là vô cùng quan trọng để không khiến các triệu chứng nặng lên và không làm tệ hại hơn chất lượng cuộc sống vốn đã gặp nhiều thách thức của người bệnh.
Ở khía cạnh cá nhân, mỗi người có thể làm gì để bảo vệ mình?
Chúng ta cần xây dựng những quan điểm khỏe mạnh về bản thân và thế giới. Cuộc sống hiện đại đẩy người ta vào cuộc đua và nhiều người tham gia cuộc đua bất chấp sức khỏe tinh thần của mình hoặc cho rằng nó là một nguồn lực vô hạn. Những quan điểm cho rằng con gái thì phải gầy, học giỏi thì mới có thể hạnh phúc, đẻ được con trai thì phụ nữ mới có giá trị, có chức vụ thì đàn ông mới được tôn trọng, là những yếu tố tổn thương có thể đẩy người ta vào tâm bệnh. Mặt khác, trong mỗi giai đoạn của cuộc đời, chúng ta cũng phải chuẩn bị cho các thách thức, các dịch chuyển trước mặt. Người sắp lập gia đình chuẩn bị cho các thách thức trong hôn nhân, sinh và nuôi dạy con, người trung niên chuẩn bị cho thách thức về hưu, người cao tuổi chuẩn bị tâm lý cho cái chết.

Chúng ta có thể làm gì để bảo vệ con cháu mình?
Trầm cảm đã xuất hiện ở thế hệ này thì dễ tái xuất hiện ở thế hệ sau, do đó sức khỏe tinh thần của cha mẹ là một trong những điều quan trọng nhất mà họ có thể trao cho con cái. Khuynh hướng trầm cảm cũng được tạo ra bởi một tuổi thơ bất lợi, và đây là trách nhiệm quan trọng thứ hai của cha mẹ. Một tuổi thơ thuận lợi hiển nhiên là một tuổi thơ không bị hắt hủi, ngược đãi hay xâm hại, nhưng nó không nhất thiết và cũng không thể là một tuổi thơ được bao bọc đến tận răng, chỉ toàn êm đềm mà không có sóng gió. Stress vượt ngưỡng phá hủy một cá nhân, nhưng stress ở mức vừa phải tôi luyện khả năng đề kháng của người đó. Một tuổi thơ thuận lợi là một tuổi thơ mà đứa trẻ được hỗ trợ để xây dựng năng lực cảm xúc và có gắn kết vững vàng với người chăm sóc mình để có thể thích nghi với nghịch cảnh khi nó tới. Đó chính là sự dẻo dai, bền bỉ tinh thần, khả năng phục hồi (resilience) mà các nhà tâm lý học hay nói tới.
Tổng kết lại, “vaccine” ngừa trầm cảm tốt nhất cho một cá nhân là sức khỏe tinh thần của cha mẹ họ, là một tuổi thơ được yêu thương, và khi họ lớn lên, là một cuộc sống điều độ, an toàn về vật chất, thư thái về tinh thần, trong một mạng lưới hỗ trợ và thương yêu của người thân và bạn bè xung quanh.
Tầm soát trầm cảm thông qua các nguồn lực sẵn có như bảng hỏi PHQ-9 và bảng hỏi GAD-7
Sau khi hoàn thành bài trắc nghiệm, hãy ghi lại điểm số của bạn để bạn có thể tham khảo.
Mỗi câu hỏi được chấm điểm từ 0 đến 3:
0: Không hề
1: Mức độ nhẹ
2: Mức độ trung bình
3: Mức độ nặng
Tổng điểm thang đánh giá trầm cảm PHQ-9 có thể dao động từ 0 đến 27. Cách giải thích thang điểm PHQ-9:
0-4: Bình thường
5-9: Trầm cảm nhẹ
10-14: Trầm cảm trung bình
15-19: Trầm cảm nặng
20-27: Trầm cảm rất nặng.
Điểm số tổng của thang đo GAD-7 được chia thành 4 mức độ:
0-4: Không có triệu chứng lo âu
5-9: Lo âu nhẹ, nhưng cần tìm hiểu nguyên nhân gây lo âu và xử lý trước khi có chuyển biến nặng hơn.
10-14: Lo âu vừa phải, nên tìm sự hỗ trợ của các chuyên gia.
15-21: Lo âu nghiêm trọng, cần điều trị gấp.
Ví dụ minh họa: Giả sử một người trả lời bài trắc nghiệm PHQ-9 như sau:
Câu hỏi 1: 2
Câu hỏi 2: 1
Câu hỏi 3: 0
Câu hỏi 4: 1
Câu hỏi 5: 2
Câu hỏi 6: 2
Câu hỏi 7: 2
Câu hỏi 8: 1
Câu hỏi 9: 0
Tổng điểm của người này là 11, tương ứng với mức độ trầm cảm trung bình.
Tham khảo 2 bảng hỏi online theo thông tin bên dưới:
Nếu bạn có quan tâm đến cuốn sách Đại Dương Đen hãy tìm đọc để có những kiến thức và trải nghiệm sâu sắc từ lời văn của tác giả Đặng Hoàng Giang. Đặc biệt trong lần tái bản năm 2024, tác giả có bổ sung “Chương 30 Làm gì khi người thân trầm cảm”, sau nhiều năm từ khi quyển sách được ra mắt ông có dịp tiếp xúc nhiều hơn với những gia đình có người thân trầm cảm.






